Kế hoạch 12/KH-UBND năm 2024 thực hiện Đề án cơ cấu lại ngành công nghiệp tỉnh Ninh Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035

Số hiệu 12/KH-UBND
Ngày ban hành 19/01/2024
Ngày có hiệu lực 19/01/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Bình
Người ký Nguyễn Cao Sơn
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12/KH-UBND

Ninh Bình, ngày 19 tháng 01 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CƠ CẤU LẠI NGÀNH CÔNG NGHIỆP TỈNH NINH BÌNH ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2035

Căn cứ Quyết định số 524/QĐ-UBND ngày 20/7/2023 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án cơ cấu lại ngành công nghiệp tỉnh Ninh Bình đến năm 2030, định hướng đến năm 2035, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án, với những nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Tổ chức quán triệt, cụ thể hoá các nhiệm vụ, giải pháp và triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030 theo Quyết định số 165/QĐ-TTg ngày 28/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ; Chương trình hành động của ngành Công Thương thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030 theo Quyết định số 1971/QĐ-BCT ngày 02/8/2023 của Bộ Công Thương, Đề án cơ cấu lại ngành công nghiệp tỉnh Ninh Bình đến năm 2030, định hướng đến năm 2035 theo Quyết định số 524/Q Đ-UBND ngày 20/7/2023 UBND tỉnh gắn với việc thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Ninh Bình lần thứ XXII; Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 11/10/2021 của Ban Thường vụ tỉnh ủy Ninh Bình về phát triển và quản lý khu công nghiệp cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh thời kỳ 2021-2030, định hướng đến 2050 và các Nghị quyết của tỉnh Ninh Bình về phát triển các lĩnh vực kinh tế - xã hội nhằm thúc đẩy phát triển nhanh và bền vững ngành Công Thương, góp phần thực hiện hoàn thành mục tiêu chung về phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

2. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và hành động của các cấp, các ngành trong việc triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cơ cấu lại ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình và việc triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách nhằm đưa ngành công nghiệp của tỉnh phát triển nhanh, bền vững, phù hợp với xu thế phát triển của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0.

II. MỤC TIÊU

1. Giai đoạn 2021-2025

- Đến năm 2025 tỷ trọng công nghiệp chiếm trên 37,0% trong cơ cấu GRDP của tỉnh. Tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghiệp công nghệ cao trong công nghiệp chế biến chế tạo đạt từ 15%-20%.

- Chuyển dịch cơ cấu trong giá trị sản xuất công nghiệp ngành khai khoáng chiếm khoảng 0,5%; ngành chế biến chế tạo chiếm khoảng 98,4%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt chiếm khoảng 0,9% và ngành cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải chiếm 0,2% trong cơ cấu của toàn ngành công nghiệp.

- Phấn đấu cơ cấu ngành cơ khí chế tạo chiếm khoảng 41,2%; cơ cấu ngành sản xuất thiết bị điện, điện tử và tin học chiếm khoảng 29,5% trong cơ cấu của toàn ngành công nghiệp. Phát triển công nghiệp hỗ trợ từng bước tham gia sâu vào chuỗi cung ứng toàn cầu và đóng góp cho ngân sách tỉnh.

- Về phát triển công nghiệp giai đoạn 2021-2025: Tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá 2010) đạt 12,0%/năm. Tăng trưởng giá trị gia tăng công nghiệp đạt khoảng 13,4%/năm.

2. Giai đoạn 2026-2030

- Đến năm 2030 tỷ trọng công nghiệp chiếm trên 39,0% trong cơ cấu GRDP của tỉnh. Tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghiệp công nghệ cao trong công nghiệp chế biến chế tạo đạt từ 20-25%.

- Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp ngành khai khoáng chiếm khoảng 0,4%; ngành chế biến chế tạo chiếm khoảng 98,6%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt chiếm khoảng 0,8% và ngành cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải chiếm 0,2% trong cơ cấu của toàn ngành công nghiệp.

- Phấn đấu cơ cấu ngành cơ khí chế tạo chiếm khoảng 41,5%; cơ cấu ngành sản xuất thiết bị điện, điện tử và tin học chiếm khoảng 32,0% trong cơ cấu của toàn ngành công nghiệp. Công nghiệp hỗ trợ phát triển mạnh, tham gia sâu vào chuỗi cung ứng toàn cầu và đóng góp lớn cho ngân sách tỉnh.

- Về phát triển công nghiệp giai đoạn 2026-2030: Tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá 2010) đạt 12,0%/năm. Tăng trưởng giá trị gia tăng công nghiệp đạt khoảng 11,6%/năm.

3. Định hướng đến năm 2035

Đến năm 2035 tỷ trọng công nghiệp chiếm khoảng trên 43,0% trong cơ cấu GRDP của tỉnh. Tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghiệp công nghệ cao trong công nghiệp chế biến chế tạo trên 25%.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Về đầu tư phát triển hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp

- Trên cơ sở định hướng phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tại Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 11/10/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Ninh Bình về phát triển và quản lý khu công nghiệp cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 và đang được tích hợp trong Quy hoạch tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, thu hút các nhà đầu tư, doanh nghiệp có năng lực, kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các khu công nghiệp (KCN), cụm công nghiệp (CCN) trên địa bàn như: KCN Tam Điệp II (thành phố Tam Điệp), diện tích 386ha; KCN Kim Sơn (huyện Kim Sơn), diện tích 200ha; KCN Gián Khẩu II (huyện Gia Viễn), diện tích quy hoạch 495 ha; KCN Phú Long (huyện Nho Quan), diện tích 485 ha; KCN Xích Thổ (huyện Nho Quan), diện tích 150 ha; KCN Yên Bình (huyện Yên Mô), diện tích 250 ha và CCN Gia Phú - Liên Sơn (huyện Gia Viễn), diện tích 40ha; CCN Yên Lâm (huyện Yên Mô), diện tích 50ha; CCN Chất Bình (huyện Kim Sơn), diện tích 75ha; CCN Khánh Vân (huyện Yên Khánh), diện tích 75ha; CCN Xuân Chính (huyện Kim Sơn), diện tích 75ha; CCN Ninh Vân (huyện Hoa Lư, huyện Yên Mô),diện tích 75ha; CCN Khánh Lợi II (huyện Yên Khánh), diện tích 55ha. Nghiên cứu, mở rộng diện tích KCN Gián Khẩu (diện tích mở rộng 33,12ha), CCN Đồng hướng (diện tích mở rộng 37,41ha), CCN Văn Phong (diện tích mở rộng 25ha), CCN Gia Phú (diện tích mở rộng 25ha), CCN Gia Lập (diện tích mở rộng 35,59ha), CCN Khánh Hải II (diện tích mở rộng 30ha), CCN Khánh Hải I (diện tích mở rộng 13,6896ha).

- Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn, nhất là trong công tác đền bù, giải phóng mặt bằng các KCN Tam Điệp II, KCN Phú Long, CCN Khánh Hải I, Khánh Hải II, CCN Trung Sơn,…; tạo môi trường đầu tư kinh doanh lành mạnh, minh bạch, thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn, tạo quỹ đất phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.

- Đảm bảo 100% các khu công nghiệp, cụm công nghiệp mới có hệ thống xử lý nước thải đồng bộ, tập trung và đảm bảo hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn về môi trường theo quy định; 100% dự án đầu tư đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.

2. Về cơ cấu lại các ngành công nghiệp của tỉnh

- Ngành cơ khí, chế tạo: Tiếp tục phát huy hiệu quả các dự án của Tập đoàn Thành Công với công suất trên 193.000 xe/năm; đồng thời đầu tư các hệ thống robot, dây chuyền máy móc, thiết bị đồng bộ, hiện đại để nâng công suất nhà máy, phục vụ sản xuất các dòng xe ô tô mới (trong đó có các dòng xe ô tô điện). Đến năm 2030: Phấn đấu sản lượng ô tô các loại đạt trên 205.000 xe (trong đó, xe ô tô điện đạt khoảng 20.000 xe). Tiếp tục đẩy mạnh phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí phục vụ cho ngành ô tô, điện tử, điện gia dụng và cho các ngành khác. Sản xuất chi tiết, linh kiện chính xác chất lượng cao, định hướng hỗ trợ sản xuất cho các dòng xe ô tô cao cấp vào các khu, cụm công nghiệp đã hoàn thiện cơ bản về hạ tầng kỹ thuật. Tiếp tục thu hút đầu tư sản xuất các sản phẩm linh kiện phụ tùng, thiết bị ngành ô tô. Hình thành hệ thống doanh nghiệp địa phương có khả năng cung ứng cho doanh nghiệp lắp ráp, đặc biệt là các doanh nghiệp FDI. Ưu tiên đầu tư cho nghiên cứu, thiết kế chế tạo sản phẩm mới và chuyển giao công nghệ, đầu tư công nghệ hiện đại máy móc nông nghiệp, linh kiện phụ tùng ô tô, v.v... Chú trọng phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ như đúc, dập, khuôn mẫu; sản xuất dây và thiết bị dây dẫn; sản xuất máy móc, lắp ráp động cơ, sản xuất các linh kiện, thiết bị, khí cụ điện,… thiết bị chuyên dùng cho các ngành kinh tế; sản xuất phụ tùng và bộ phận phụ trợ cho ô tô, xe máy.

- Ngành sản xuất thiết bị điện, điện tử, tin học: Tiếp tục phát triển, mở rộng và phát huy tối đa công suất dự án nhà máy sản xuất camera modul và linh kiện điện tử của Công ty Mcnex Vina tại KCN Phúc Sơn và các dự án điện tử hiện có trên địa bàn. Đưa vào hoạt động các dự án đã được chấp thuận đầu tư, trong đó: nhà máy MS Electronics Việt Nam; sản xuất linh kiện điện tử (CABLE ASSY); nhà máy King Star Ninh Bình,... Tiếp tục thu hút đầu tư các dự án cơ quy mô lớn sản xuất các sản phẩm điện tử, vi mạch điện tử, bo mạch điện tử, phụ tùng, linh

kiện điện tử; sản xuất sản phẩm thiết bị điện; … nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước và tham gia xuất khẩu. Phát triển ngành thiết bị điện, điện tử và tin học trở thành ngành công nghiệp chủ lực và tạo cơ sở hỗ trợ cho các ngành khác phát triển. Liên kết sản xuất các doanh nghiệp trong tỉnh với các doanh nghiệp FDI để tham gia sâu vào chuỗi cung ứng. Ưu tiên ứng dụng công nghệ vào quản lý sản xuất và quản lý tổng thể doanh nghiệp điện tử nhằm tối ưu hóa quy trình. Ưu tiên phát triển các sản phẩm trong lĩnh vực như thiết bị tự động hóa, máy tính, điện thoại, phát triển phần mềm, nội dung số, dịch vụ công nghệ thông tin và điện tử y tế.

[...]