ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 112/KH-UBND
|
Bạc Liêu, ngày 18
tháng 7 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 52/NQ-CP NGÀY 22/4/2024 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG VÀ KẾ HOẠCH CỦA CHÍNH PHỦ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 32-CT/TW,
NGÀY 10/4/2024 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG
TÁC CHỐNG KHAI THÁC THỦY SẢN BẤT HỢP PHÁP, KHÔNG BÁO CÁO, KHÔNG THEO QUY ĐỊNH
VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH THỦY SẢN VÀ KẾ HOẠCH SỐ 137-KH/TU, NGÀY 04/6/2024
CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 32-CT/TW TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC
LIÊU
Thực hiện Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 22/4/2024 của
Chính phủ ban hành Chương trình hành động và kế hoạch của Chính phủ triển khai
thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW, ngày 10/4/2024 của Ban Bí thư về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không
báo cáo, không theo quy định và phát triển bền vững ngành thủy sản (sau đây
viết tắt là Nghị quyết số 52/NQ-CP);
Thực hiện Kế hoạch số 137-KH/TU, ngày 04/6/2024 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 10/4/2024 của Ban Bí
thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chống khai thác thủy sản
bất hợp pháp, không báo cáo, không theo quy định và phát triển bền vững ngành
thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu (sau đây viết tắt là Kế hoạch số
137-KH/TU);
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai
thực hiện trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
a) Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp để
thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Chỉ thị số 32-CT/TW, Nghị quyết số 52/NQ-CP và Kế
hoạch số 137-KH/TU đối với công tác chống khai thác thủy sản bất hợp pháp,
không báo cáo, không theo quy định (sau đây viết tắt là khai thác IUU)
và phát triển bền vững ngành thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
b) Đánh giá đúng thực trạng, khẩn trương khắc phục
triệt để những hạn chế, yếu kém trong công tác quản lý, phát triển ngành thủy sản
và chống khai thác IUU thời gian qua, đảm bảo thực hiện có hiệu quả các nghị
quyết, chủ trương của Đảng về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt
Nam nói chung và tỉnh Bạc Liêu nói riêng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
các chương trình, đề án, dự án, quy hoạch, chiến lược, chương trình quốc gia và
của tỉnh liên quan đến phát triển bền vững và hội nhập quốc tế ngành thủy sản
trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
c) Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ nhận thức về vai trò,
tầm quan trọng của chống khai thác IUU và từ đó thay đổi hành động của các cấp,
các ngành đối với công tác chống khai thác IUU; nâng cao năng lực quản lý nhà
nước về thủy sản, kiểm ngư và trong công tác chống khai thác IUU, khẩn trương
khắc phục các tồn tại, hạn chế trong công tác chống khai thác IUU.
d) Xác định công tác chống khai thác IUU là nhiệm vụ
quan trọng, cấp bách, có ý nghĩa lâu dài đối với phát triển bền vững ngành thủy
sản; là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; trước hết là các
cấp ủy, tổ chức đảng, người đứng đầu các sở, ngành, địa phương có trách nhiệm
trực tiếp đối với công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tạo sự thống nhất, đồng bộ, quyết
tâm cao thực hiện mục tiêu gỡ cảnh báo “Thẻ vàng” IUU trong năm 2024 và
duy trì kết quả bền vững, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ chủ quyền,
quyền chủ quyền biển, đảo, tăng cường quan hệ chính trị, ngoại giao, vị thế của
Việt Nam với quốc tế.
2. Yêu cầu:
a) Xác định rõ vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, tổ chức
đảng, các cấp chính quyền, nhất là người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, chính
quyền các cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đối với công tác chống
khai thác IUU và phát triển bền vững ngành thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
b) Tổ chức nghiên cứu, quán triệt các nội dung phù
hợp với từng đối tượng, thành phần, từng cấp, ngành, nhằm giúp cho cán bộ, công
chức, viên chức, đảng viên, người lao động và cộng đồng ngư dân ven biển nắm vững,
hiểu rõ nội dung của Nghị quyết số 52/NQ-CP, Kế hoạch số 137-KH/TU và Nghị quyết
số 04/2024/NQ-HĐTP. Việc tổ chức nghiên cứu, quán triệt phải nghiêm túc, thiết
thực, hiệu quả, tránh hình thức.
c) Việc tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp cần bảo đảm tính khả thi, đồng bộ, có sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất
giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức, cá nhân liên quan; xác định rõ
nhiệm vụ cơ bản, trọng tâm trước mắt và nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG
TÂM ĐẾN KHI ĐOÀN THANH TRA KIỂM TRA LẦN THỨ 5 (THÁNG 10/2024)
1. Nâng cao hiệu quả công tác
thông tin truyền thông, tuyên truyền, tập huấn, vận động, nâng cao nhận thức, ý
thức trách nhiệm đối với công tác chống khai thác IUU:
- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt và triển khai Chỉ
thị số 32-CT/TW, Nghị quyết số 52/NQ-CP, Kế hoạch số 137-KH/TU và Nghị quyết số
04/2024/NQ- HĐTP.
- Các cơ quan truyền thông tăng thời lượng đưa tin,
tuyên truyền, phổ biến các quy định về chống khai thác IUU, gỡ cảnh báo “Thẻ
vàng”, các tấm gương điển hình, tiêu biểu, phê phán các hành vi vi phạm quy
định chống khai thác IUU, các vụ việc vi phạm bị truy tố, xét xử, xử phạt vi phạm
hành chính. Thực hiện các đợt cao điểm thông tin truyền thông trên các phương
tiện truyền thông trong và ngoài tỉnh; đa dạng các hình thức tuyên truyền, tập
huấn, phổ biến cho cộng đồng ngư dân ven biển và các tổ chức, cá nhân có liên
quan các quy định pháp luật chống khai thác IUU; tích cực tuyên truyền, vận động,
kịp thời phát hiện từ sớm từ xa, ngăn chặn ngay từ trong bờ tàu cá và ngư dân
có ý định vi phạm, đặc biệt là khai thác bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài.
2. Triển khai đồng bộ, quyết liệt
pháp luật về thủy sản trong quản lý đội tàu, kiểm soát hoạt động tàu cá trên biển,
tại cảng, xuất, nhập bến phải tuân thủ đầy đủ theo quy định pháp luật:
a) Về quản lý đội tàu, kiểm soát hoạt động tàu
cá:
- Đối với tàu cá “03 không”: Yêu cầu các địa
phương tập trung tăng cường quản lý, không để phát sinh tàu cá “03 không”,
sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh công bố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) cấp
xã, cấp huyện phải chịu trách nhiệm nếu tiếp tục để phát sinh tàu cá bất hợp
pháp trên địa bàn mình quản lý. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (PTNT)
chỉ đạo Chi cục Thủy sản lập kế hoạch tiến độ, tổ chức thực hiện cấp đăng ký,
giấy phép khai thác cho tàu cá “03 không” theo Thông tư số
06/2024/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và PTNT đảm bảo thời gian theo quy định
và các thủ tục pháp lý mới được cấp; tham mưu UBND tỉnh văn bản chỉ đạo cụ thể
về công tác rà soát, thống kê, đăng ký tàu cá “03 không” trước tháng 8
năm 2024.
- Đối với tàu cá đã đăng ký nhưng chưa thực hiện
hoặc hết hạn giấy phép khai thác thủy sản: Giao Chi cục Thủy sản, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn lập danh sách (có thông tin địa chỉ cụ thể)
gửi các địa phương để thông báo đến từng chủ tàu, yêu cầu thực hiện hoàn thành
các thủ tục giấy phép khai thác thủy sản chậm nhất ngày 31/8/2024.
- Đối với việc đăng ký, đăng kiểm để đưa vào quản
lý đối với tàu cá “03 không” có chiều dài từ 12 mét trở lên, giao Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ sau: (i) Phối hợp
các tỉnh có văn bản xin ý kiến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với
các vướng mắc có liên quan (thủ tục trước bạ và tàu đã lắp máy bộ); (ii)
Học tập kinh nghiệm xử lý ở các các địa phương khác; (iii) Họp bàn thống nhất với
các Sở, Ngành, địa phương liên quan. Trường hợp nếu còn vướng mắc thì báo cáo,
đề xuất UBND tỉnh xem xét.
- Đối với 22 tàu cá có chiều dài từ 15 mét trở
lên ngừng hoạt động, nằm bờ, không còn tham gia khai thác thủy sản, chưa lắp đặt
thiết bị VMS: Đề nghị UBND các địa phương liên quan chỉ đạo UBND cấp xã, lực
lượng chức năng trên địa bàn phân công theo dõi, quản lý chặt chẽ; định kỳ hàng
tuần cập nhật vị trí tàu đang neo đậu (có hình ảnh minh chứng) gửi về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Thủy sản) để tổng hợp,
quản lý, đồng thời tham mưu, đề xuất đơn vị quản lý, xử lý (Sở Giao thông vận
tải, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh hoặc các địa phương) thời gian tới đối
với nhóm tàu này khi không còn tham gia khai thác thủy sản theo quy định của
pháp luật. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Thủy sản)
cung cấp thông tin cán bộ thực hiện việc tiếp nhận và hướng dẫn các địa phương
cách thức cập nhật thông tin hàng tuần, đồng thời phối hợp Chi cục Thủy sản,
Chi cục Kiểm ngư, Chi cục Thủy sản - Kiểm ngư các tỉnh và đơn vị liên quan tham
mưu xử lý chậm nhất trong tháng 8 năm 2024, trường hợp vướng mắc tham mưu, đề
xuất UBND tỉnh xem xét.
- Đối với 25 tàu cá của tỉnh đã bán ngoài tỉnh:
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Thủy sản) phối hợp
Chi cục Thủy sản, Chi cục Kiểm ngư hoặc Chi cục Thủy sản - Kiểm ngư các tỉnh và
đơn vị liên quan tham mưu, xử lý chậm nhất trong tháng 8 năm 2024, trường hợp
vướng mắc tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xem xét.
- Đề nghị các lực lượng chức năng (Biên phòng,
Thủy sản, Kiểm ngư, Văn phòng đại diện thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nghề cá tại
cảng cá) kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ, kiên quyết không cho tàu cá không đảm
bảo điều kiện hành nghề (đăng ký, đăng kiểm, giấy phép khai thác, giám sát
hành trình,...) xuất bến, rời cảng đi hoạt động trên biển; tổ chức các đợt
cao điểm tuần tra, kiểm tra, kiểm soát tàu cá hoạt động trên biển, bãi ngang,
nhất là tại cảng cá để phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm khai thác
IUU; theo dõi, giám sát 24/24 đối tàu cá trên hệ thống giám sát tàu cá (VMS),
kịp thời phát hiện, xử lý tàu cá mất kết nối, vượt ranh giới trên biển theo
đúng quy trình, quy định.
- Tổ chức làm việc, trực tiếp hướng dẫn từng chủ
tàu thủ tục đăng ký, đăng kiểm, cấp giấy phép và cập nhật 100% dữ liệu tàu cá
vào Cơ sở dữ liệu nghề cá quốc gia (VNFishbase).
- Quản lý, kiểm soát 100% tàu cá tỉnh hoạt động
ngoài tỉnh và tàu cá của tỉnh khác hoạt động trên địa bàn tỉnh, thiết lập cơ chế
chia sẻ, trao đổi thông tin giữa các địa phương có liên quan để kịp thời ngăn
chặn, xử lý các trường hợp vi phạm khai thác IUU.
b) Thực hiện nghiêm các quy định pháp luật Việt
Nam và quốc tế về xác nhận, chứng nhận và truy xuất nguồn gốc thủy sản khai
thác, đảm bảo không có sản phẩm thủy sản bất hợp pháp xuất khẩu ra nước ngoài:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo
Chi cục Thủy sản, Văn phòng đại diện kiểm soát nghề cá, Ban Quản lý cảng cá và
khu neo đậu tránh trú bảo cho tàu cá của tỉnh (gọi tắt là Ban Quản lý cảng
cá) tổ chức thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra, kiểm soát tàu cá ra vào cảng,
thu nhật ký khai thác, giám sát sản lượng lên bến theo đúng quy định; thực hiện
nghiêm túc, đúng quy định việc xác nhận, chứng nhận nguồn gốc thủy sản từ khai
thác (100% tàu cá có chiều dài từ 15 mét trở lên bốc dỡ sản phẩm thủy sản
khai thác tại cảng cá, kể cả cảng cá tư nhân, bến cá,... phải được giám sát
và truy xuất nguồn gốc (đảm bảo về Nhật ký khai thác, dữ liệu VMS, sản lượng
và thành phần loài phù hợp với nghề khai thác, đặc biệt lưu ý đối với các trường
hợp chuyển tải trên biển, sản lượng đối với loài cá ngừ vây vàng, mắt to, cá cờ
kiếm,... cần phải theo dõi, kiểm soát chặt chẽ).
- Ban Quản lý cảng cá tổ chức thực hiện nghiêm túc
trách nhiệm của cảng cá trong việc thống kê tàu cá ra vào cảng, thu nhật ký
khai thác thủy sản, giám sát sản lượng lên bến tại cảng cá Gành Hào; khẩn
trương triển khai hệ thống truy xuất nguồn gốc thủy sản điện tử (eCDT) để
truy xuất nguồn gốc thủy sản từ khai thác đảm bảo tính minh bạch, hợp pháp đối
với sản phẩm thủy sản xuất khẩu theo như tinh thần chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại Công văn số 419-CV/BCSĐ ngày 12/6/2024 của Ban Cán
Sự Đảng - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trong đó Ban Quản lý cảng cá,
Chi cục Thủy sản, Đồn, Trạm Biên phòng hết sức chú ý các công việc sau để tham
mưu và tổ chức thực hiện: (i) Bố trí nguồn lực triển khai thực hiện hệ thống
eCDT tại các cảng cá; đề xuất trang bị các thiết bị di động tại các cảng cá, Đồn,
Trạm Biên phòng ven biển để hỗ trợ ngư dân, doanh nghiệp, lực lượng chức năng
truy cập thực hiện nghiệp vụ; (ii) Khắc phục những thiếu sót, hạn chế về công
tác quản lý, điều hành, vệ sinh môi trường tại cảng cá Gành Hào.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát sản lượng
khai thác thủy sản trên địa bàn tỉnh bốc dỡ tại các cơ sở thu mua, bến cá tư
nhân bên ngoài cảng.
- Tổng rà soát các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản
sang thị trường Châu Âu đảm bảo hồ sơ đầy đủ, hợp pháp, xử lý nghiêm các trường
hợp vi phạm (nếu đủ căn cứ xử lý hình sự); đặc biệt tập trung vào các lô
hàng đối với các loài cá ngừ vây vàng, mắt to, cá cờ kiếm.
Tất cả các công việc nêu trên phải thực hiện hoàn
thành xong trong tháng 8 năm 2024. Quá trình thực hiện, đề nghị các đơn vị liên
quan đặc biệt quan tâm ưu tiên về mặt bố trí nhân sự đủ năng lực, kinh phí để
thực hiện nhiệm vụ.
c) Về thực thi pháp luật, xử lý vi phạm IUU:
- UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển phối hợp
Sở Nông nghiệp và PTNT, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh tăng cường
phối hợp để chỉ đạo các lượng chức năng trên địa bàn kiểm tra, kiểm soát, lập hồ
sơ xử lý theo quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm khai thác IUU (nhất
là tàu cá không đăng ký, không đăng kiểm, không có giấy phép khai thác; ra vào
cảng không thông báo, không nộp nhật ký khai thác, vi phạm quy định về VMS,...),
xử phạt nghiêm, không có vùng cấm tất cả các đối tượng vi phạm theo thẩm quyền
được pháp luật quy định.
- Bảo đảm công cụ, phương tiện, bố trí đủ lực lượng
(Kiểm ngư, Biên phòng, Công an, Văn phòng đại diện thanh tra, kiểm tra, kiểm
soát nghề cá tại cảng cá,...) phối hợp với chính quyền cơ sở (xã/phường/thị
trấn) tích cực tuyên truyền, vận động, kịp thời phát hiện từ sớm từ xa,
ngăn chặn ngay từ trong bờ tàu cá, ngư dân có ý định đi khai thác bất hợp pháp ở
các vùng biển.
- Yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện
nghiêm Nghị định số 38/2024/NĐ-CP ngày 05/4/2024 của Chính phủ về quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản để thực hiện đúng trách nhiệm,
thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ được pháp luật quy định, với tinh thần xử lý
nghiêm, không có vùng cấm, đảm bảo hiệu lực, hiệu quả. Quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để phối hợp với Sở
Tư pháp hướng dẫn.
d) Về bố trí nguồn lực và thanh tra, kiểm tra,
giám sát IUU:
- Bố trí đủ nguồn lực (nhân lực, lực lượng, kinh
phí, trang thiết bị, phương tiện) cho các cơ quan, lực lượng chức năng (Chi
cục Thủy sản, Ban Quản lý cảng cá, Biên phòng, Công an, Văn phòng đại diện thanh
tra, kiểm tra, kiểm soát nghề cá tại cảng cá, các địa phương,...) để thực
hiện cao điểm thực thi pháp luật, tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, giám sát thực
hiện các quy định chống khai thác IUU; triển khai thực hiện hệ thống eCDT tại
các cảng cá, bến cá tư nhân, truyền thống trên địa bàn tỉnh.
- Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, xem xét trách
nhiệm và xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được
giao.
đ) Về đầu tư, bố trí nguồn lực cho hạ tầng cảng
cá, trạm bờ:
- Giao Sở Tài chính khẩn trương chủ trì, phối hợp với
các Sở, Ngành, đơn vị chức năng có liên quan xem xét nội dung kiến nghị của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc xin chủ trương và bố trí kinh phí để
lập quy hoạch chi tiết 1/500 cảng cá Gành Hào theo đúng quy định của pháp luật,
đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét trong tháng 7/2024.
- Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì, phối hợp với các Sở, Ngành, đơn vị chức năng có liên quan kiểm tra, rà
soát, đề xuất đầu tư trang thiết bị trạm bờ phục vụ công tác quản lý khai thác
thủy sản và đầu tư xây dựng các hạng mục có liên quan cấp thiết của cảng cá
theo đúng quy định của pháp luật để đảm bảo cảng cá Gành Hào hoạt động hiệu quả
và từng bước đáp ứng tiêu chí cảng cá loại 1 theo Luật Thủy sản năm 2017; đồng
thời, sớm khắc phục các tồn tại, hạn chế mà các Đoàn Kiểm tra của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn đã chỉ ra. Các nội dung này hoàn thành, đề xuất, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét trong tháng 7/2024.
(Kế hoạch phân giao trách nhiệm triển khai thực
hiện các nhiệm vụ được nêu chi tiết tại Phụ lục, mục A).
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP DÀI HẠN
1. Khẩn trương rà soát, hoàn thiện, chú trọng xây dựng
các chính sách nuôi trồng, khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản,
bảo quản, chế biến thủy sản phục vụ xuất khẩu; có chính sách hỗ trợ hiện đại
hóa nghề cá, cải thiện sinh kế, đào tạo nghề, tạo điều kiện cho ngư dân vươn
khơi, bám biển, nâng cao cuộc sống, hướng dẫn quản lý lao động nghề cá phù hợp
với quy định pháp luật lao động trong nước và quốc tế.
2. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, ứng dụng
khoa học, công nghệ tiên tiến, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số trong nuôi trồng,
khai thác thủy sản, thiết lập chuỗi sản xuất bền vững, hệ sinh thái toàn diện,
tạo môi trường thuận lợi cho ngành thủy sản phát triển lâu dài, theo hướng kinh
tế tuần hoàn, kinh tế xanh, giảm phát thải, có uy tín, khả năng cạnh tranh cao,
tham gia sâu vào chuỗi cung ứng toàn cầu, thích ứng biến đổi khí hậu, thân thiện
với môi trường. Đồng thời, chú trọng bảo tồn, bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy
sản; phát triển ngành thủy sản phải gắn với bảo đảm an sinh xã hội, sinh kế bền
vững, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của ngư dân và người lao động có
liên quan; xây dựng thế trận quốc phòng, an ninh trên biển, góp phần bảo vệ vững
chắc chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc.
3. Đầu tư nguồn lực nhà nước, khuyến khích xã hội
hóa, hợp tác công tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng thủy sản; kiện
toàn, nâng cao năng lực, ý thức trách nhiệm cho các cơ quan chức năng quản lý
hoạt động thủy sản, bảo đảm công cụ, phương tiện cho các lực lượng chấp pháp
trên biển thực hiện công tác chống khai thác IUU. Thực hiện mạnh mẽ giải pháp
chuyển đổi nghề, phát triển ngành nghề bền vững, đẩy mạnh nuôi trồng thủy sản
trên biển, giảm phụ thuộc vào khai thác thủy sản cho ngư dân; đảm bảo số lượng
tàu cá và cường lực khai thác phù hợp với trữ lượng nguồn lợi thủy sản trên các
vùng biển.
4. Triển khai thực hiện các quy hoạch, chiến lược,
chương trình quốc gia liên quan đến phát triển bền vững và hội nhập quốc tế
ngành thủy sản; đảm bảo thực hiện có hiệu quả nghị quyết, chủ trương của Đảng về
Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Bạc Liêu nói riêng và Việt Nam nói
chung đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
5. Tham gia tích cực, có hiệu quả các hoạt động hợp
tác quốc tế thủy sản theo thẩm quyền, trong đó tập trung ngăn chặn tàu cá và
ngư dân vi phạm vùng biển nước ngoài để khai thác thủy sản. Chủ động phối hợp với
cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thu thập hồ sơ, tài liệu, bản án, quyết
định xử lý của nước sở tại đối với tàu cá và ngư dân của tỉnh vi phạm để phục vụ
công tác điều tra, xử lý và bảo hộ công dân; kịp thời đấu tranh ngoại giao đối
với việc tàu cá của tỉnh không vi phạm khai thác bất hợp pháp bị lực lượng chức
năng bắt giữ, xử lý tại những vùng biển chồng lấn, tranh chấp, chưa phân định với
các nước.
6. Chọn thành phố Bạc Liêu thí điểm xây dựng mô
hình tổ chức cộng đồng tham gia đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
Giao thành phố Bạc Liêu chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành, đơn vị có liên
quan đề xuất UBND tỉnh xem xét trong quý IV/2024.
(Kế hoạch phân giao trách nhiệm triển khai thực
hiện các nhiệm vụ được nêu chi tiết tại Phụ lục, mục B).
IV. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ
quan Thường trực Ban chỉ đạo tỉnh về IUU):
a) Tiếp tục thực hiện tốt vai trò Cơ quan Thường trực
Ban Chỉ đạo tỉnh về IUU, giúp UBND tỉnh thường xuyên kiểm tra, giám sát, hướng
dẫn, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này; xử lý hoặc báo cáo cấp thẩm quyền xử
lý các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ
hàng năm hoặc đột xuất (khi có yêu cầu) báo cáo UBND tỉnh về tình hình
thực hiện kế hoạch.
b) Thường xuyên tổ chức các Đoàn công tác kiểm tra,
giám sát tình hình triển khai quy định chống khai thác IUU; tham mưu, đề xuất
hình thức xử lý trách nhiệm đối với các tổ chức, cá nhân không hoàn thành chức
trách, nhiệm vụ được giao theo chỉ đạo của Ban Bí thư, của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh và Trưởng Ban Chỉ đạo về IUU của
tỉnh Bạc Liêu.
c) Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các Sở, Ngành, địa
phương có liên quan trong theo dõi, giám sát, trao đổi thông tin, xử lý kịp thời
tàu cá hoạt động trên biển vi phạm các quy định, tàu cá có dấu hiệu vi phạm
khai thác IUU qua hệ thống VMS.
d) Chỉ đạo lực lượng Thủy sản, Kiểm ngư phối hợp với
các lực lượng thực thi pháp luật trên biển tăng cường công tác tuần tra, kiểm
tra, kiểm soát, thực thi pháp luật thủy sản; phối hợp ngăn chặn, xử lý tàu cá
vi phạm.
đ) Tổ chức triển khai thống nhất, để góp phần đồng
bộ trên cả nước hệ thống eCDT để truy xuất nguồn gốc thủy sản từ khai thác đảm
bảo tính minh bạch, hợp pháp đối với sản phẩm thủy sản xuất khẩu.
e) Phối hợp với các Sở, Ngành, địa phương, đơn vị
liên quan xây dựng các Đề án: Phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển; chuyển
đổi một số nghề khai thác hải sản ảnh hưởng đến nguồn lợi và môi trường sinh
thái trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu đến năm 2030; Điều tra, đánh giá hiện trạng nguồn
lợi thủy sản và xác định hạn ngạch giấy phép khai thác thủy sản ở vùng biển tỉnh
Bạc Liêu đến năm 2030.
g) Bố trí đủ nguồn lực cho lực lượng thủy sản (bổ
sung lực lượng công chức đảm bảo tổ chức Kiểm ngư trực thuộc Chi cục Thủy sản
phát huy tối đa hiệu quả trong thực thi pháp luật về chống khai thác IUU, bảo vệ
và phát triển nguồn lợi thủy sản, thực hiện các mô hình tổ chức cộng đồng tham
gia đồng quản lý bảo vệ nguồn lợi thủy sản, bố trí kinh phí, trang thiết bị,
phương tiện) để thực hiện cao điểm thực thi pháp luật, tuần tra, kiểm tra,
kiểm soát, giám sát thực hiện các quy định chống khai thác IUU cũng như tổ chức
thực hiện nhiệm vụ được giao về phát triển bền vững ngành thủy sản trên địa bàn
tỉnh.
2. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:
a) Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số
32-CT/TW của Ban Bí thư, Nghị quyết số 52/NQ-CP của Chính phủ, Kế hoạch số
137-KH/TU của Tỉnh ủy; tập trung triển khai quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp
cấp bách, trọng tâm chống khai thác IUU trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân tỉnh tại Công văn số 977/UBND-KT ngày 19/3/2024 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh; chỉ đạo của Bộ Quốc phòng tại Chỉ thị số 102/CT-BQP ngày
13/12/2023 về việc tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cấp bách chống
khai thác IUU, gỡ cảnh báo thẻ vàng của Ủy ban Châu Âu, Công điện số 49/CĐ-TTg
ngày 5/5/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc tập trung phát hiện, điều tra và
xác minh xử lý vi phạm về hệ thống giám sát hành trình tàu cá (VMS),
cũng như các ý kiến chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các ý kiến Kết
luận của Trưởng Ban Chỉ đạo Quốc gia về IUU và các văn bản khác có liên quan, đảm
bảo đúng tiến độ.
b) Gắn trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy của lực lượng
chức năng có liên quan, kiên quyết xử lý trách nhiệm các tổ chức, cá nhân không
hoàn thành chức trách nhiệm vụ được giao; kịp thời động viên, khen thưởng,
khích lệ các tấm gương điển hình trong chống khai thác IUU.
c) Tiếp tục tăng cường lực lượng, phương tiện thực
hiện các đợt cao điểm tuần tra, kiểm tra, kiểm soát tại các vùng biển quản lý
và vùng biển giáp ranh,...
d) Bố trí đủ lực lượng, phương tiện, chỉ đạo các Đồn,
Hải đội Biên phòng 2, Trạm Kiểm soát Biên phòng tuyến biển tăng cường các đợt
cao điểm tuần suất tuần tra, kiểm tra, kiểm soát tàu cá trên các vùng biển quản
lý và vùng biển giáp ranh, tàu cá xuất, nhập bến, tại các cửa sông, cửa lạch, cửa
biển; kiên quyết ngăn chặn, xử lý nghiêm các tàu cá không đủ điều kiện cố tình
tham gia hoạt động khai thác thủy sản (tàu cá không lắp đặt thiết bị VMS,
tàu cá chưa đăng ký, đăng kiểm, cấp giấy phép khai thác thủy sản, đánh dấu tàu
cá, kẻ số đăng ký tàu cá, tàu cá mua bán, chuyển nhượng chưa sang tên đổi chủ
theo quy định, gửi thiết bị VMS trên tàu cá khác, tiếp tay, vận chuyển thiết bị
VMS của tàu cá khác, tàu cá ngắt kết nối VMS,...) đã được phát hiện từ đầu
năm 2023 đến nay, hoàn thành báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trước tháng
9 năm 2024.
đ) Kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc lắp đặt, tình
trạng thiết bị VMS trên các tàu cá khi xuất, nhập bến, đang hoạt động trên biển
để kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý vi phạm quy định về VMS.
e) Tiếp nhận hồ sơ vụ việc vi phạm khai thác IUU do
lực lượng thủy sản, kiểm ngư bàn giao để tiếp tục xử lý theo thẩm quyền, theo
quy định.
g) Xử lý kỷ luật nghiêm các cá nhân, Đồn, Trạm Biên
phòng để tàu cá vi phạm khai thác IUU xuất, nhập bến tham gia hoạt động khai
thác thủy sản, các lực lượng chức năng trực thuộc có hành vi tiếp tay, dung
túng cho hành vi khai thác IUU.
h) Tiếp tục tăng cường lực lượng phối hợp với chính
quyền địa phương và các cơ quan, lực lượng chức năng có liên quan vừa tuyên
truyền vận động, vừa kịp thời phát hiện từ sớm, từ xa, ngăn chặn, xử lý ngay từ
trong bờ các tàu cá có dấu hiệu đi khai thác bất hợp pháp ở vùng biển nước
ngoài, các tổ chức, cá nhân môi giới, móc nối đưa tàu cá, ngư dân đi khai thác
trái phép ở vùng biển nước ngoài hoặc thực hiện hành vi buôn lậu dầu,...
i) Chỉ đạo các Đồn, Trạm Biên phòng ven biển tăng
cường hơn nữa công tác phối hợp giữa các lực lượng biên phòng và giữa lực lượng
biên phòng với các cơ quan, chức năng tại các địa phương ven biển, trong đó có
Văn phòng đại diện thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nghề cá tại cảng cá trong việc
kiểm soát tàu cá của tỉnh và tỉnh khác hoạt động trên địa bàn quản lý, phối hợp
xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm khai thác IUU đã được phát hiện, trao đổi,
cung cấp thông tin.
3. Công an tỉnh:
a) Chỉ đạo các đơn vị, địa phương tăng cường công
tác nắm chắc tình hình; phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh, xử lý các hoạt động
môi giới, móc nối đưa tàu cá, ngư dân đi khai thác thủy sản bất hợp pháp ở vùng
biển nước ngoài; phối hợp các ngành chức năng điều tra, xác minh, xử lý hành vi
hợp thức hóa hồ sơ cho các lô hàng xuất khẩu và các trường hợp tàu cá gửi thiết
bị VMS trên tàu cá khác, tàu cá tiếp tay, vận chuyển thiết bị VMS của tàu cá
khác.
b) Phối hợp chặt chẽ các cơ quan tư pháp triển khai
thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 04/2024/NQ-HĐTP ngày 12/6/2024 của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ
luật Hình sự về truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi liên quan đến khai
thác, mua bán, vận chuyển trái phép thủy sản.
4. Sở Tư pháp:
a) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có
liên quan tham mưu Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND tỉnh rà soát và đề xuất sửa đổi,
bổ sung, thay thế, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến
IUU; kịp thời hướng dẫn các quy định pháp luật có liên quan đến công tác thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính đối với các trường hợp vi phạm hành
chính trong hoạt động khai thác IUU; phổ biến, tuyên truyền các quy định pháp
luật có liên quan đến khai thác lưu, Luật Thủy sản, xử lý vi phạm hành chính đối
với các hành vi vi phạm khai thác IUU.
b) Phối hợp kịp thời, chặt chẽ với các Sở, Ngành, địa
phương trong hướng dẫn, xử lý các trường hợp vi phạm khai thác trên biển, khai
thác bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài theo quy định của pháp luật; đồng thời
phổ biến, tập huấn nghiệp vụ áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, đề
xuất việc nghiên cứu, xử lý các quy định xử lý vi phạm hành chính không khả
thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn với nhau theo quy định
pháp luật.
5. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn cung cấp thông tin, tài liệu cho các cơ quan truyền thông phục vụ công tác
tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước về chống khai thác IUU cho Nhân dân.
b) Chủ trì, hướng dẫn các cơ quan truyền thông,
thông tấn báo chí, đơn vị liên quan tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền
Luật Thủy sản, Chỉ thị số 32-CT/TW, ngày 10/4/2024 của Ban Bí thư, Nghị quyết số
52/NQ-CP ngày 22/4/2024 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành, các
quy định liên quan đến chống khai thác IUU, đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin về
chống khai thác IUU đến cộng đồng ngư dân, các tổ chức, cá nhân có liên quan.
6. Sở Tài chính:
Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách tỉnh tham mưu
bố trí kinh phí cho các cơ quan, đơn vị để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của
Kế hoạch theo phân cấp ngân sách hiện hành, theo đúng quy định của Luật Ngân
sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn liên quan.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, địa
phương liên quan rà soát, tổng hợp, cân đối, tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn đầu
tư công cho các chương trình, dự án thực hiện nhiệm vụ chống khai thác IUU,
phát triển bền vững ngành thủy sản trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định.
8. Sở Nội vụ:
Trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của Trung ương, phối
hợp với các Sở, Ban, Ngành và địa phương tham mưu UBND tỉnh sắp xếp, kiện toàn
hệ thống tổ chức, bộ máy làm công tác quản lý thủy sản, kiểm ngư bảo đảm thống
nhất, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả và sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành, các cấp,
địa phương trong tỉnh.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố
có tàu tham gia khai thác thủy sản:
a) Tập trung tối đa nguồn lực (nhân lực, kinh
phí, trang thiết bị, phương tiện), điều động, tăng cường lực lượng tại địa
phương, đặc biệt là chính quyền cơ sở (xã/phường/thị trấn) tại các địa
bàn trọng điểm, phối hợp chặt chẽ với lực lượng biên phòng, công an vừa tuyên
truyền, vận động, vừa kịp thời ngăn chặn, xử lý từ sớm, từ xa tàu cá, ngư dân
có ý định vi phạm,...
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan rà
soát, thống kê toàn bộ số lượng tàu cá trên địa bàn quản lý. Giao cụ thể cho
UBND cấp xã, lực lượng chức năng tại địa phương lập danh sách tàu cá không tham
gia hoạt động khai thác để theo dõi, quản lý (chưa lắp thiết bị giám sát
hành trình, nằm bờ, chuyển nhượng/bán sang tỉnh khác, hoạt động trên địa bàn
ngoài tỉnh,... xác định rõ nguyên nhân, vị trí địa điểm đang neo, đậu, đơn vị
giám sát); tuyên truyền đến chủ tàu thực hiện đúng quy định khi tham gia
khai thác thủy sản, đối với các tàu cá của địa phương không hoạt động ở địa bàn
quản lý đề xuất về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hỗ trợ, phối hợp kiểm
tra, kiểm soát các tàu này.
c) Chỉ đạo Đài Truyền thanh và hệ thống thông tin
cơ sở tăng cường công tác thông tin tuyên truyền về nỗ lực phòng, chống khai
thác IUU và đồng thời thông tin, tuyên truyền các tổ chức, cá nhân điển hình
trong phòng, chống khối thác lưu trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
d) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tổ chức thống kê, giám sát sản lượng thủy sản khai thác bốc dỡ tại các cơ
sở thu mua, bến cá tư nhân bên ngoài cảng cá trên địa bàn quản lý.
10. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ban Dân vận
Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
cấp tỉnh:
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các tầng
lớp Nhân dân tích cực tham gia công tác chống khai thác IUU và phát triển bền vững
ngành thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu và chủ động giám sát việc tổ chức triển
khai thực hiện kế hoạch này trên địa bàn tỉnh.
b) Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo các cơ
quan báo chí cấp tỉnh và cấp ủy các cấp tăng cường công tác vận động, tuyên
truyền, phổ biến quy định pháp luật thủy sản, đặc biệt là quy định chống khai
thác IUU đến cấp cơ sở, ngư dân ven biển và các tổ chức, cá nhân có liên quan;
chỉ đạo đẩy mạnh công tác thông tin đối ngoại, đấu tranh phản bác các quan điểm
xuyên tạc, sai trái của các thế lực thù địch, cơ hội, phản động về quan điểm chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nỗ lực của Việt Nam nói
chung và tỉnh Bạc Liêu nói riêng trong công tác phòng, chống khai thác IUU và
phát triển bền vững ngành thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
11. Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân
tỉnh:
Phối hợp với Sở, Ban, Ngành và địa phương liên quan
triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 04/2024/NQ-HĐTP ngày 12/6/2024 của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO
1. Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm:
- Người đứng đầu phải trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo,
chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện các nhiệm vụ chống khai thác IUU liên
quan đến ngành, lĩnh vực, địa bàn mình phụ trách. Kịp thời khen thưởng, biểu
dương đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc; xem xét trách nhiệm và xử
lý nghiêm tổ chức, cá nhân không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao, nhất
là người đứng đầu để xảy ra vi phạm trong thực hiện quy định chống khai thác
IUU, ảnh hưởng đến nỗ lực gỡ cảnh báo “Thẻ vàng” của tỉnh Bạc Liêu và cả
nước.
- Theo nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này xây
dựng kế hoạch cụ thể, bố trí nguồn lực và chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát
việc tổ chức thực hiện; đồng thời, theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị khẩn
trương khắc phục các hạn chế, tồn tại trong quản lý, kiểm soát hoạt động nghề
cá trên địa bàn tỉnh, nhất là những hạn chế, tồn tại được Đoàn kiểm tra của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã chỉ ra.
- Định kỳ hàng năm trước ngày 15 tháng 11 hoặc đột
xuất (khi có yêu cầu) báo cáo đánh giá tình hình thực hiện về Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh về IUU) theo dõi kiểm tra, đôn
đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; đồng thời tham mưu việc sơ kết, tổng
kết, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh, Tỉnh ủy, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
Đề nghị Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, Ngành, đơn vị
liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương
phối hợp thực hiện nghiêm túc, quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả Kế hoạch này.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có những vấn đề chưa
phù hợp cần điều chỉnh, bổ sung thì các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo, đề xuất, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo xử lý./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Cục Thủy sản; Cục Kiểm ngư;
- Thành phần tại mục IV;
- Các Sở, Ban, Ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP; các PCVP UBND tỉnh;
- Trung tâm CB-TH (đăng Công báo);
- Lưu: VT (Trạng13).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thiều
|
PHỤ LỤC:
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
52/NQ-CP NGÀY 22/4/2024 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 137-KH/TU NGÀY 04/6/2024 CỦA
BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 32-CT/TW NGÀY 10/4/2024 CỦA BAN BÍ
THƯ VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC CHỐNG KHAI THÁC THỦY SẢN
BẤT HỢP PHÁP, KHÔNG BÁO CÁO, KHÔNG THEO QUY ĐỊNH VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH
THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
(Kèm theo Kế hoạch số: 112/KH-UBND ngày 18/7/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc
Liêu)
STT
|
Nội dung
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian hoàn
thành
|
Sản phẩm
|
Ghi chú
|
A
|
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP ĐẾN
THÁNG 10 NĂM 2024 VÀ ĐỊNH KỲ HÀNG NĂM
|
I
|
Nâng cao hiệu quả thông
tin truyền thông, tuyên truyền, tập huấn, vận động, nâng cao nhận thức, trách
nhiệm về chống khai thác IUU
|
1
|
Tổ chức nghiên cứu, quán triệt và triển khai thực
hiện, xây dựng Kế hoạch truyền thông thực hiện Nghị quyết số 52/NQ-CP, Chỉ thị
số 32-CT/TW, Công điện số 49/CĐ-TTg, Kế hoạch số 137-KH/TU, đặc biệt là Nghị
quyết số 04/2024/NQ-HĐTP ngày 12/6/2024 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật hình sự về truy cứu
trách nhiệm hình sự đối với hành vi liên quan đến khai thác, mua bán, vận
chuyển trái phép thủy sản.
|
Các Sở, Ban,
Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Cơ quan truyền
thông, thông tấn báo chí, đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
Hội nghị triển khai; các lớp tập huấn, tuyên truyền,...
|
|
2
|
Triển khai các đợt cao điểm thông tin truyền
thông trong và ngoài tỉnh và trên các diễn đàn đảm bảo minh bạch, trung thực
về nỗ lực chống khai thác IUU của tỉnh Bạc Liêu góp phần cùng cả nước chung tay
gỡ cảnh báo Thẻ vàng của Ủy ban Châu Âu.
|
Sở Thông tin và
Truyền thông, Sở Nông nghiệp và PTNT, BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh; UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Cơ quan truyền
thông, thông tấn báo chí, đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
Phóng sự, diễn đàn, đối thoại, bài viết trên báo
giấy, báo điện tử, áp phích,...
|
|
3
|
Đa dạng hình thức tuyên truyền, tập huấn, phổ biến
cho cộng đồng ngư dân và các tổ chức, cá nhân có liên quan quy định về chống
khai thác IUU; tích cực tuyên truyền, vận động, kịp thời phát hiện từ sớm, từ
xa, ngăn chặn ngay từ trong bờ ngư dân có ý định vi phạm, đặc biệt là khai
thác IUU.
|
Các Sở, Ban, Ngành
và UBND các huyện, thị xã, thành phố có tàu KTTS
|
Cơ quan truyền
thông, thông tấn báo chí, đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
Các lớp tuyên truyền, tập huấn; tờ rơi; áp phích;
các bản tin tuyên truyền trên phát thanh, truyền hình, báo giấy, báo điện tử,
đài thông tin duyên hải,...
|
|
II
|
Triển khai đồng bộ, quyết
liệt pháp luật thủy sản về quản lý đội tàu, kiểm soát hoạt động tàu cá trên
biển, tại cảng, xuất, nhập bến
|
1
|
Về quản lý đội tàu
|
a
|
Tổng kiểm tra, rà soát, đưa vào quản lý toàn bộ
tàu cá trên địa bàn, đảm bảo nắm chắc thực trạng (số lượng tàu, tàu cá đã
hoặc chưa hoặc hết hạn đăng ký, đăng kiểm, cấp phép; tàu cá đã chuyển nhượng,
mua bán, xóa đăng ký; tàu cá hoạt động trên địa bàn ngoài tỉnh, tàu cá chưa lắp
thiết bị VMS,...); xử lý nghiêm, triệt để tàu cá không đăng ký, không
đăng kiểm, không có giấy phép khai thác thủy sản theo quy định
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT; UBND các huyện, thị xã, thành phố có tàu tham gia khai thác thủy sản
|
BCH Bộ đội Biên
phòng tỉnh, Công an tỉnh
|
31/12/2024
|
- Thống kê được số lượng tàu cá của từng địa
phương.
- 100% tàu cá được đăng ký, đăng kiểm, đánh dấu,
cấp phép, lắp đặt VMS theo quy định
|
|
b
|
Tổ chức làm việc, trực tiếp hướng dẫn từng chủ
tàu thủ tục đăng ký, đăng kiểm, cấp giấy phép và cập nhật 100% dữ liệu tàu cá
vào Cơ sở dữ liệu nghề cá quốc gia (VNFishbase)
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
BCH Bộ đội Biên
phòng tỉnh; Công an tỉnh
|
Thường xuyên
|
100% dữ liệu tàu cá được cập nhật, theo dõi, quản
lý
|
|
2
|
Về theo dõi, kiểm tra, kiểm soát hoạt động tàu
cá
|
a
|
100% tàu cá có chiều dài từ 15 mét trở lên ra vào
cảng (kể cả cảng cá tư nhân), xuất nhập bến phải đảm bảo đầy đủ giấy tờ,
đặc biệt thiết bị VMS trên tàu phải hoạt động liên tục theo quy định
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT; BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh
|
Công an tỉnh;
UBND các huyện, thị
xã, thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông
|
Thường xuyên
|
100% tàu cá đủ điều kiện (đăng kiểm, đánh dấu,
giấy phép, thiết bị VMS hoạt động) mới cho phép hoạt động khai thác
|
|
b
|
Quản lý, kiểm soát 100% tàu cá tỉnh khác hoạt động
trên địa bàn tỉnh, thiết lập cơ chế chia sẻ, trao đổi thông tin giữa các địa
phương có liên quan để kịp thời ngăn chặn, xử lý các trường hợp vi phạm khai
thác IUU
|
BCH Bộ đội Biên
phòng tỉnh; Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Công an tỉnh
|
Thường xuyên
|
Nắm được thực trạng tàu cá đang hoạt động tại địa
phương, thường xuyên chia sẻ thông tin và kịp thời xử lý các trường hợp vi phạm
|
|
c
|
Theo dõi, giám sát 100% tàu cá hoạt động trên biển
qua hệ thống giám sát tàu cá, nắm rõ và xử lý nghiêm từng trường hợp vi phạm
quy định về mất kết nối VMS (không báo cáo vị trí 06 tiếng một lần, mất kết
nối quá 10 ngày không đưa tàu về bờ, mất kết nối trên 06 tháng, 01 năm);
lập danh sách theo dõi, xử lý đến cùng các vụ việc vi phạm
|
BCH Bộ đội Biên
phòng tỉnh, Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Công an tỉnh, Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Thường xuyên
|
- Thông báo yêu cầu tàu vượt ranh giới trên biển
quay về vùng biển Việt Nam, thiết bị VMS hư hỏng duy trì liên lạc và quay về
bờ sửa chữa theo quy định
- Lập danh sách theo dõi, xử lý đến cùng các vụ
việc vi phạm
|
|
d
|
Thực hiện cao điểm tuần tra, kiểm tra, kiểm soát,
thực thi pháp luật thủy sản trên các vùng biển, tại các cửa biển và cảng cá,
bến cá trên địa bàn tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT, BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh
|
Công an tỉnh; UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
Tuyên truyền, ngăn chặn, xử lý nghiêm các trường
hợp vi phạm IUU
|
|
e
|
Khẩn trương tổ chức thực hiện nghiêm quản lý hệ
thống giám sát tàu cá và thiết bị giám sát hành trình tàu cá (VMS) theo Nghị
định số 37/2024/NĐ-CP ngày 04/4/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Sở Thông tin và
Truyền thông, Công an tỉnh, BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh; UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
Đảm bảo chất lượng thiết bị VMS theo quy định; xử
lý nghiêm sai phạm của các đơn vị cung cấp thiết bị VMS
|
|
III
|
Thực hiện nghiêm quy định
pháp luật Việt Nam và quốc tế về xác nhận, chứng nhận và truy xuất nguồn gốc
thủy sản khai thác, đảm bảo không có sản phẩm thủy sản bất hợp pháp xuất khẩu
ra nước ngoài
|
1
|
100% tàu cá có chiều dài từ 15 mét trở lên bốc dỡ
sản phẩm thủy sản khai thác tại cảng cá (kể cả cảng cá tư nhân, bến
cá,...) phải được giám sát và truy xuất nguồn gốc (đảm bảo về Nhật ký
khai thác, dữ liệu VMS, sản lượng và thành phần loài phù hợp với nghề khai
thác, đặc biệt lưu ý đối với các trường hợp chuyển tải trên biển,... cần phải
được theo dõi và kiểm soát chặt chẽ)
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
BCH Bộ đội Biên
phòng tỉnh; Công an tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các doanh nghiệp
xuất khẩu thủy sản khai thác
|
Thường xuyên
|
Sản phẩm thủy sản khai thác không vi phạm khai
thác IUU
|
|
2
|
Thực hiện đúng quy định công tác xác nhận, chứng
nhận sản phẩm thủy sản khai thác trong nước, nghiêm cấm và xử lý nghiêm các
trường hợp hợp thức hóa hồ sơ (nếu đủ căn cứ xử lý hình sự), đặc biệt
tập trung vào các loài cá ngừ vây vàng, mắt to, cá cờ kiếm
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
BCH Bộ đội Biên
phòng tỉnh; Công an tỉnh; các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản khai thác
|
Thường xuyên
|
Đảm bảo 100% hồ sơ xác nhận, chứng nhận đúng theo
quy định của pháp luật
|
|
3
|
Tổng rà soát các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản
sang thị trường châu Âu đảm bảo hồ sơ đầy đủ, hợp pháp, xử lý nghiêm các trường
hợp vi phạm (nếu đủ căn cứ xử lý hình sự), đặc biệt tập trung vào các lô hàng
đối với các loài cá ngừ vây vàng, mắt to, cá cờ kiếm
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
BCH Bộ đội Biên
phòng tỉnh, Công an tỉnh, Sở Tài chính, các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản
khai thác, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
Đảm bảo 100% hồ sơ các lô hàng xuất khẩu sang thị
trường EU không vi phạm IUU
|
|
4
|
Xây dựng kế hoạch triển khai ứng dụng hệ thống
truy xuất nguồn gốc điện tử thống nhất, đồng bộ trên cả nước để theo dõi, kiểm
soát tính minh bạch, hợp pháp theo quy định công tác xác nhận, chứng nhận nguồn
gốc sản phẩm thủy sản khai thác
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
BCH Bộ đội Biên
phòng tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các doanh nghiệp xuất khẩu thủy
sản khai thác; ngư dân
|
Thường xuyên
|
Phần mềm được triển khai thực hiện đồng bộ từ
Trung ương đến địa phương
|
|
5
|
Bố trí đủ công cụ, phương tiện, nhân lực thủy sản,
kiểm ngư, thú y tại cảng cá, bến cá và Văn phòng thanh tra, kiểm tra, kiểm
soát nghề cá tại cảng cá
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
BCH Bộ đội Biên
phòng tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Tài chính
|
Thường xuyên
|
Đảm bảo kiểm tra, kiểm soát tàu cá, thủy sản từ
khai thác
|
|
IV
|
Xử lý triệt để các hành
vi khai thác IUU, không có trường hợp ngoại lệ; kiên quyết ngăn chặn, chấm dứt
tình trạng tàu cá, ngư dân khai thác IUU
|
1
|
Thực hiện đồng bộ, quyết liệt, toàn diện các nhiệm
vụ, giải pháp kiên quyết ngăn chặn, chấm dứt tàu cá, ngư dân vi phạm khai
thác bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài. Điều tra, xử lý 100% các trường hợp
vi phạm được phát hiện
|
BCH Bộ đội Biên
phòng tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT, Công an tỉnh
|
Thường xuyên
|
Ngăn chặn, chấm dứt tàu cá, ngư dân vi phạm. Xử
phạt 100% các trường hợp vi phạm
|
|
2
|
Xác minh, xử phạt 100% các trường hợp vi phạm quy
định về mất kết nối VMS theo quy định, vượt ranh giới cho phép trên biển, tàu
cá mua bán, chuyển nhượng không thực hiện sang tên, đổi chủ theo quy định
|
BCH Bộ đội Biên
phòng tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT, Công an tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
Xử phạt 100% trường hợp vi phạm
|
|
3
|
Điều tra, xử lý triệt để các trường hợp tàu cá gửi
thiết bị VMS trên tàu cá khác, tàu cá vận chuyển thiết bị VMS của tàu cá khác
|
Công an tỉnh; BCH
Bộ đội Biên phòng tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
Xử phạt 100% trường hợp vi phạm
|
|
4
|
Tập trung điều tra, truy tố, xét xử nghiêm các vụ,
việc môi giới, móc nối đưa tàu cá, ngư dân Việt Nam đi khai thác bất hợp pháp
ở vùng biển nước ngoài; hợp thức hóa hồ sơ cho các lô hàng xuất khẩu; phối hợp
chặt chẽ với các cơ quan chức năng xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về
khai thác IUU theo quy định của pháp luật.
|
Công an tỉnh
|
BCH Bộ đội Biên
phòng tỉnh; Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
Truy tố, xét xử 100% các trường hợp vi phạm
|
|
V
|
Về bố trí nguồn lực và
thanh tra, kiểm tra, giám sát
|
1
|
Thường xuyên tổ chức các Đoàn công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát các cơ quan, lực lượng chức năng của địa phương thực hiện
nhiệm vụ chống khai thác IUU; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
BCH Bộ đội Biên
phòng tỉnh, Công an tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Định kỳ, đột xuất
theo yêu cầu
|
Đôn đốc, hướng dẫn, đề xuất xem xét trách nhiệm
và xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân vi phạm; thực hiện nghiêm túc chế độ báo
cáo, kết quả thực hiện
|
|
2
|
Bố trí đủ nguồn lực (nhân lực, lực lượng, kinh
phí, trang thiết bị, phương tiện) cho các cơ quan, lực lượng chức năng;
tăng cường lực lượng, phương tiện để thực hiện cao điểm thực thi pháp luật,
tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, giám sát thực hiện các quy định chông khai
thác IUU
|
BCH Bộ đội Biên
phòng tỉnh, Sở Nông nghiệp và PTNT, Công an tỉnh, UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
Các Sở: Tài chính,
Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, đơn vị có liên
quan
|
Thường xuyên
|
Đủ nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ được giao thường
xuyên và đột xuất
|
|
3
|
Căn cứ khả năng cân đối của địa phương, trên cơ sở
đề xuất của Sở Nông nghiệp và PTNT các cơ quan, đơn vị có liên quan, trình cấp
thẩm quyền cân đối, bố trí kinh phí từ nguồn chi thường xuyên của ngân sách tỉnh
theo phân cấp nhà nước hiện hành phù hợp với khả năng cân đối ngân sách nhà
nước hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách và các văn bản của pháp luật
có liên quan để triển khai thực hiện Kế hoạch này.
|
Sở Tài chính
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT, BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị
có liên quan
|
Thường xuyên
|
Đảm bảo đủ kinh phí thực hiện các nhiệm vụ được
giao thường xuyên và đột xuất
|
|
4
|
Xây dựng kế hoạch chi tiết đón tiếp và làm việc với
Đoàn Thanh tra EC lần thứ 5 tại địa phương đảm bảo an ninh, an toàn, đúng quy
định của pháp luật; huy động nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm có
kết quả cụ thể và chuyển biến rõ ràng trong thực tế
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
BCH Bộ đội Biên
phòng tỉnh, Công an tỉnh, UBND các huyện, thị xã và thành phố, các cơ quan,
đơn vị có liên quan
|
Trước tháng
10/2024
|
Kế hoạch chi tiết chương trình đón tiếp và làm việc
|
|
5
|
Xây dựng tổ chức cộng đồng tham gia đồng quản lý
trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên địa bàn thành phố Bạc Liêu.
|
UBND thành phố Bạc
Liêu
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT, đơn vị liên quan
|
Quý 4/2024
|
|
B
|
CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP DÀI HẠN
|
1
|
Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án phát triển
Nuôi trồng thủy sản trên biển đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn
tỉnh Bạc Liêu
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Sở Tài chính, các
Sở, Ban, Ngành và đơn vị chức năng có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành
phố
|
Theo Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và PTNT, UBND tỉnh
|
Theo Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và PTNT, UBND tỉnh
|
|
2
|
Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án Chuyển đổi
một số nghề khai thác thủy sản ảnh hưởng đến nguồn lợi và môi trường sinh
thái trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu đến năm 2030
|
3
|
Xây dựng và triển khai thực hiện nhiệm vụ Điều
tra, đánh giá hiện trạng nguồn lợi thủy sản và xác định hạn ngạch giấy phép
khai thác thủy sản ở vùng biển tỉnh Bạc Liêu đến năm 2030
|
4
|
Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình Quốc gia
về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bạc
Liêu
|
5
|
Thực hiện đồng bộ Quy hoạch về bảo vệ và khai thác
nguồn lợi thủy sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến đến năm 2050 trên địa
bàn tỉnh Bạc Liêu
|
6
|
Triển khai thực hiện Nghị quyết số
29/2023/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định chính
sách hỗ trợ cước phí thuê bao dịch vụ vệ tinh giám sát hành trình tàu cá trên
địa bàn tỉnh Bạc Liêu
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Sở Thông tin và
Truyền thông, Sở Tài chính, UBND các huyện, thị xã, thành phố, đơn vị liên
quan
|
2024 - 2028
|
Hướng dẫn thực hiện
|
|
7
|
Ứng dụng số hóa trong quản lý tàu cá để chống
khai thác IUU và phát triển bền vững ngành thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc
Liêu
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT; Sở Thông tin và Truyền thông
|
Sở Tài chính, đơn
vị liên quan
|
2024 - 2025
|
Phần mềm quản lý
|
|
8
|
Rà soát bổ sung biên chế, kiện toàn tổ chức bộ
máy quản lý nhà nước chuyên ngành thủy sản, trạm kiểm ngư; kiện toàn nâng cao
năng lực, ý thức trách nhiệm cho lực lượng kiểm ngư và các cơ quan chức năng
quản lý hoạt động thủy sản, đảm bảo công cụ, phương tiện cho các lực lượng chấp
pháp trên biển thực hiện công tác chống khai thác IUU, bảo tồn, bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT; BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh; UBND các huyện thị xã và thành phố
|
Các Sở: Nội vụ, Tư
pháp, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư
|
Hàng năm
|
Tổ chức, bộ máy cơ
quan quản lý thủy sản, kiểm ngư được kiện toàn củng cố
|
|
9
|
Xây dựng chương trình đào tạo, nâng cao tay nghề;
hướng dẫn quản lý lao động nghề cá phù hợp với quy định pháp luật lao động
trong nước và quốc tế
|
Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
|
Các Sở: Nông nghiệp
và PTNT, Tư pháp, BCH BĐBP tỉnh, UBND các huyện thị xã và thành phố
|
Hàng năm
|
Chương trình, hướng
dẫn được ban hành
|
|
10
|
Bố trí, phân đủ nguồn vốn đầu tư công, nguồn vốn
khác để đầu tư các dự án theo đúng kế hoạch và quy định về đầu tư công.
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các Sở: Nông nghiệp
và PTNT, Tài chính, BCH BĐBP tỉnh, UBND các huyện, thị xã và thành phố
|
Hàng năm
|
Nguồn vốn đầu tư
công và các nguồn vốn khác được bố trí, phân bổ đảm bảo đáp ứng yêu cầu chống
khai thác IUU và phát triển bền vực ngành thủy sản trên địa bàn tỉnh
|
|
11
|
Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách địa phương,
trên cơ sở đề xuất của Sở Nông nghiệp và PTNT và các sở, ngành liên quan,
trình cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí kinh phí từ nguồn chi thường xuyên của
ngân sách địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành phù hợp với
khả năng cân đối ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan để triển khai thực hiện kế hoạch
này
|
Sở Tài chính
|
Sở Nông nghiệp và
PTTNT, BCH BĐBP tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
Đảm bảo đủ kinh
phí thực hiện các nhiệm vụ được giao thường xuyên và đột xuất
|
|
12
|
Thực hiện đồng bộ, hiệu quả Kế hoạch số
128/KH-UBND ngày 18/7/2023 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình mục tiêu
Quốc gia phát triển khai thác thủy sản hiệu quả, bền vững giai đoạn 2022 -
2025, định hướng đến năm 2030 và phòng chống hải sản bất hợp pháp, không báo
cáo và không theo quy định đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT; UBND các huyện, thị xã và thành phố
|
BCH BĐBP tỉnh,
Công an tỉnh, Các Sở: Thông tin và Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, đơn vị liên quan
|
Theo Quyết định của
UBND tỉnh
|
Theo Quyết định của
UBND tỉnh
|
|
13
|
Thực hiện đồng bộ, hiệu quả Kế hoạch bảo vệ môi
trường trong hoạt động thủy sản giai đoạn 2022 - 2030 trên địa bàn tỉnh Bạc
Liêu theo Quyết định số 452/QĐ-UBND ngày 09/12/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường; Sở Tài chính và UBND các huyện, thị xã và thành phố
|
Theo Quyết định của
UBND tỉnh
|
Theo Quyết định của
UBND tỉnh
|
|
14
|
Thực hiện đồng bộ, hiệu quả Chương trình quốc gia
phát triển nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2021 -2030
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thị xã và thành phố
|
BCH Bộ đội Biên
phòng tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
|
Theo Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và PTNT, UBND tỉnh
|
Theo Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và PTNT, UBND tỉnh
|
|
15
|
Thực hiện đồng bộ Quy hoạch Hệ thống cảng cá, khu
neo đậu tránh trú bão cho tàu cá thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
16
|
Thực hiện đồng bộ Quy hoạch Bảo vệ và khai thác nguồn
lợi thủy sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
17
|
Thực hiện đồng bộ, hiệu quả Chương trình điều tra
tổng thể nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản trên phạm vi
cả nước định kỳ 5 năm đến năm 2030
|
18
|
Thực hiện đồng bộ, hiệu quả Chương trình quốc gia
phát triển nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2021 -2030
|