ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 479/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
03 tháng 7 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 279-KH/TU NGÀY
27/5/2024 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 32-CT/TW NGÀY
10/4/2024 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC CHỐNG
KHAI THÁC THỦY SẢN BẤT HỢP PHÁP, KHÔNG BÁO CÁO, KHÔNG THEO QUY ĐỊNH VÀ PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG NGÀNH THỦY SẢN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 10/4/2024 của
Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chống khai thác
thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định và phát triển bền vững
ngành thủy sản;
Căn cứ Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 22/4/2024 của
Chính phủ ban hành Chương trình hành động và Kế hoạch của Chính phủ triển khai
thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 10/4/2024 của Ban Bí thư về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không
báo cáo, không theo quy định và phát triển bền vững ngành thủy sản;
Căn cứ Kế hoạch số 279-KH/TU ngày 27/5/2024 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 10/4/2024 của Ban
Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chống khai thác thủy
sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định và phát triển bền vững
ngành thủy sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại các Tờ trình: số 2490/TTr-SNNPTNT ngày 10/6/2024, số
2861/TTr-SNNPTNT ngày 28/6/2024, ý kiến của Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn
số 2140/STC-HCSN ngày 28/6/2024 và ý kiến thống nhất của thành viên UBND tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện
Kế hoạch số 279-KH/TU ngày 27/5/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ
thị số 32-CT/TW ngày 10/4/2024 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và không
theo quy định (IUU) và phát triển bền vững ngành thủy sản.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Ngoại vụ, Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thông
tin và Truyền thông; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Giám đốc
Công an tỉnh; Giám đốc Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện:
Bình Sơn, Lý Sơn, Mộ Đức, thị xã Đức Phổ và thành phố Quảng Ngãi; các thành
viên Ban Chỉ đạo về chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và
không theo quy định tỉnh (được kiện toàn tại Quyết định số 427/QĐ-UBND ngày
03/4/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh) và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TT Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- UB MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Các Ban: Tuyên giáo Tỉnh ủy, Dân vận Tỉnh ủy;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Hội Nghề cá tỉnh;
- VPUB: PCVP, KTTH, NC;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, KTN. pbc538
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Phước Hiền
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 279-KH/TU NGÀY 27/5/2024 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ
THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 32-CT/TW NGÀY 10/4/2024 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ
LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC CHỐNG KHAI THÁC THỦY SẢN BẤT HỢP PHÁP, KHÔNG
BÁO CÁO, KHÔNG THEO QUY ĐỊNH VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH THỦY SẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 479/QĐ-UBND ngày 03/7/2024 của UBND tỉnh)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Tập trung nguồn lực triển khai đồng bộ, hiệu lực,
hiệu quả các quy định pháp luật thủy sản; quy định về chống khai thác hải sản bất
hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (gọi tắt là khai thác IUU),
khẩn trương khắc phục các tồn tại, hạn chế trong công tác chống khai thác IUU
góp phần cùng cả nước thực hiện mục tiêu gỡ cảnh báo “Thẻ vàng” IUU trong năm
2024 và duy trì kết quả bền vững; tăng cường công tác quản lý hoạt động khai
thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, các hệ sinh thái biển, phát triển nghề cá
theo hướng bền vững, có trách nhiệm và hội nhập quốc tế, nhằm nâng cao đời sống,
cải thiện sinh kế của người dân vùng ven biển, góp phần đảm bảo an ninh, quốc
phòng và bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc.
b) Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ nhận thức về vai trò,
tầm quan trọng của chống khai thác IUU và từ đó thay đổi hành động của các cấp,
các ngành đối với công tác chống khai thác IUU và phát triển thủy sản bền vững.
2. Yêu cầu
a) Xác định rõ các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm
và tiến độ thực hiện nhiệm vụ gắn với phân công trách nhiệm cụ thể để triển
khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra tại Kế hoạch
số 279-KH/TU ngày 27/5/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Nghị quyết số 52/NQ-CP
ngày 22/4/2024 của Chính phủ.
b) Phân công rõ trách nhiệm của các sở, ngành, địa
phương, tổ chức, cá nhân có liên quan để chủ động triển khai đảm bảo thiết thực,
hiệu quả; phải có lộ trình cụ thể để khắc phục các tồn tại, hạn chế trong công
tác chống khai thác IUU và phát triển thủy sản bền vững theo nhiệm vụ được
giao; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, kịp thời giải quyết các khó khăn, vướng mắc
trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ.
c) Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, thống nhất,
thường xuyên, có hiệu quả và sự vào cuộc tích cực của cả hệ thống chính trị
trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Nhiệm vụ, giải pháp đến
tháng 10 năm 2024
a) Nâng cao hiệu quả công tác thông tin truyền
thông, tuyên truyền, tập huấn, vận động, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm
đối với công tác chống khai thác IUU:
- Thực hiện các đợt cao điểm thông tin truyền thông
trong tỉnh, trong nước về nỗ lực chống khai thác IUU của các sở, ngành, địa
phương và sự hợp tác của ngư dân.
- Đa dạng các hình thức tuyên truyền, tập huấn, phổ
biến cho cộng đồng ngư dân ven biển, đảo và các tổ chức, cá nhân có liên quan
các quy định pháp luật chống khai thác IUU; tích cực tuyên truyền, vận động, kịp
thời phát hiện từ sớm từ xa, ngăn chặn ngay từ trong bờ tàu cá và ngư dân có ý
định vi phạm, đặc biệt là khai thác bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài.
- Các cơ quan truyền thông tăng thời lượng đưa tin,
tuyên truyền, phổ biến các quy định về chống khai thác IUU, gỡ cảnh báo “Thẻ
vàng”, các tấm gương điển hình, tiêu biểu, phê phán các hành vi vi phạm quy định
chống khai thác IUU, các vụ việc vi phạm bị truy tố, xét xử, xử phạt vi phạm
hành chính. Các địa phương cần phát huy tốt vai trò, hiệu quả của hệ thống truyền
thanh cơ sở trong phòng, chống khai thác IUU, với chủ đề tuyên truyền: “Ngư
dân Quảng Ngãi nói không với vi phạm khai thác IUU”.
b) Triển khai đồng bộ, quyết liệt pháp luật về thủy
sản trong quản lý đội tàu, kiểm soát hoạt động tàu cá trên biển, tại cảng, xuất,
nhập bến phải tuân thủ đầy đủ theo quy định pháp luật:
- Tổng kiểm tra, rà soát toàn bộ các tàu cá trên địa
bàn đảm bảo nắm chắc thực trạng (số lượng tàu, tàu cá đã hoặc chưa hoặc hết hạn
đăng ký, đăng kiểm, cấp phép; tàu cá đã chuyển nhượng, mua bán, xóa đăng ký;
tàu cá hoạt động trên địa bàn ngoài tỉnh, tàu cá chưa lắp thiết bị VMS...); xử
lý nghiêm, triệt để theo quy định của pháp luật tàu cá không đủ điều kiện tham
gia khai thác thủy sản.
- Tổ chức làm việc, trực tiếp hướng dẫn từng chủ
tàu thủ tục đăng ký, đăng kiểm, cấp giấy phép và cập nhật 100% dữ liệu tàu cá
vào Cơ sở dữ liệu nghề cá quốc gia (VNFishbase).
- Theo dõi, giám sát 100% tàu cá hoạt động trên biển
qua hệ thống giám sát tàu cá, nắm rõ và xử lý nghiêm từng trường hợp vi phạm
quy định về mất kết nối VMS (không báo cáo vị trí 6 tiếng một lần, mất kết nối
quá 10 ngày không đưa tàu về bờ, mất kết nối trên 6 tháng, 01 năm; lập danh
sách theo dõi, xử lý đến cùng các vụ việc vi phạm).
- Đảm bảo 100% tàu cá có chiều dài từ 15 mét trở
lên ra vào cảng (kể cả cảng cá, bến cá tư nhân), xuất nhập bến phải có đầy đủ
giấy tờ (đăng ký, đăng kiểm, cấp phép, đánh dấu tàu cá), có lắp đặt thiết bị
VMS, đặc biệt là thiết bị VMS trên tàu phải đảm bảo hoạt động bình thường theo
quy định khi tham gia hoạt động khai thác thủy sản từ lúc rời cảng, xuất bến
qua các đồn/trạm biên phòng đến khi nhập bến, cập cảng.
- Quản lý, kiểm soát 100% tàu cá tỉnh hoạt động
ngoài tỉnh và tàu cá của tỉnh khác hoạt động trên địa bàn tỉnh, thiết lập cơ chế
chia sẻ, trao đổi thông tin giữa các địa phương có liên quan để kịp thời ngăn
chặn, xử lý các trường hợp vi phạm khai thác IUU.
- Thực hiện cao điểm tuần tra, kiểm tra, kiểm soát,
thực thi pháp luật thủy sản trên các vùng biển tỉnh quản lý.
c) Thực hiện nghiêm các quy định pháp luật Việt Nam
và quốc tế về xác nhận, chứng nhận và truy xuất nguồn gốc thủy sản khai thác, đảm
bảo không có sản phẩm thủy sản bất hợp pháp xuất khẩu ra nước ngoài:
- 100% tàu cá có chiều dài từ 15 mét trở lên bốc dỡ
sản phẩm thủy sản khai thác tại cảng cá (kể cả cảng cá tư nhân, bến cá,...) phải
được giám sát và truy xuất nguồn gốc (đảm bảo về Nhật ký khai thác, dữ liệu
VMS, sản lượng và thành phần loài phù hợp với nghề khai thác, đặc biệt lưu ý đối
với các trường hợp chuyên tải trên biển, sản lượng đối với loài cá ngừ vây
vàng, mắt to, cá cờ kiếm,... cần phải theo dõi, kiểm soát chặt chẽ).
- Khẩn trương đưa vào sử dụng hệ thống truy xuất
nguồn gốc điện tử để theo dõi, kiểm soát tính minh bạch, hợp pháp theo quy định
đối với công tác xác nhận, chứng nhận nguồn gốc sản phẩm thủy sản khai thác.
d) Điều tra, xác minh, xử lý triệt để các hành vi
khai thác IUU, không có trường hợp ngoại lệ; kiên quyết ngăn chặn, chấm dứt
tình trạng tàu cá, ngư dân khai thác bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài:
- Thực hiện đồng bộ, quyết liệt, toàn diện các nhiệm
vụ, giải pháp vừa tuyên truyền, vận động, vừa theo dõi, kiểm soát ngăn chặn, xử
lý kịp thời ngay từ trong bờ và trên biển, kiên quyết ngăn chặn, chấm dứt tàu
cá, ngư dân vi phạm khai thác bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài. Điều tra, xử
lý 100% các trường hợp vi phạm được phát hiện.
- Bảo đảm công cụ, phương tiện, bố trí đủ lực lượng
(Kiểm ngư, Biên phòng, Công an, Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn) phối hợp với chính quyền cơ sở (xã/phường/thị trấn) tích cực tuyên truyền,
vận động, kịp thời phát hiện từ sớm từ xa, ngăn chặn ngay từ trong bờ tàu cá,
ngư dân có ý định đi khai thác bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài.
- Xác minh, xử phạt 100% các trường hợp vi phạm quy
định về mất kết nối VMS theo quy định, vượt ranh giới cho phép trên biển, tàu
cá mua bán, chuyển nhượng không thực hiện sang tên, đổi chủ theo quy định.
- Điều tra, xử lý triệt để các trường hợp tàu cá gửi
thiết bị VMS trên tàu cá khác, tàu cá tiếp tay, vận chuyển thiết bị VMS của tàu
cá khác.
- Tập trung điều tra, truy tố, xét xử nghiêm các vụ,
việc môi giới, móc nối đưa tàu cá, ngư dân Việt Nam đi khai thác bất hợp pháp ở
vùng biển nước ngoài; hợp thức hóa hồ sơ cho các lô hàng xuất khẩu.
g) Về bố trí nguồn lực và thanh tra, kiểm tra, giám
sát:
- Bố trí đủ nguồn lực (nhân lực, lực lượng, kinh
phí, trang thiết bị, phương tiện) cho các cơ quan, lực lượng chức năng; tăng cường
lực lượng, phương tiện để thực hiện cao điểm thực thi pháp luật, tuần tra, kiểm
tra, kiểm soát, giám sát thực hiện các quy định chống khai thác IUU.
- Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, xem xét trách
nhiệm và xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được
giao.
(Kế hoạch triển khai thực hiện chi tiết tại Phụ
lục đính kèm)
2. Nhiệm vụ, giải pháp dài hạn
a) Kiện toàn, nâng cao năng lực, ý thức trách nhiệm
cho lực lượng Kiểm ngư và các cơ quan chức năng quản lý hoạt động thủy sản, thực
hiện công tác chống khai thác IUU; bảo đảm công cụ, phương tiện phục vụ công
tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm của các lực lượng thực thi pháp luật
trên biển.
b) Quan tâm đầu tư nguồn lực nhà nước; khuyến khích
xã hội hoá, hợp tác công tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng thủy sản;
đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số
trong nuôi trồng, khai thác thủy sản; thiết lập chuỗi sản xuất bền vững, hệ
sinh thái toàn diện, tạo môi trường thuận lợi cho ngành thủy sản phát triển lâu
dài, có uy tín, khả năng cạnh tranh cao, tham gia sâu vào chuỗi cung ứng toàn cầu,
thích ứng biến đổi khí hậu, thân thiện với môi trường.
c) Chú trọng bảo tồn, bảo vệ, phát triển nguồn lợi
thủy sản; phát triển ngành thủy sản phải gắn với bảo đảm an sinh xã hội, sinh kế
bền vững, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của ngư dân và người lao động
có liên quan; xây dựng thế trận quốc phòng, an ninh trên biển, góp phần bảo vệ
vững chắc chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc.
d) Thực hiện có hiệu quả nghị quyết, chủ trương của
Đảng về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045; các quy hoạch, chiến lược, chương trình quốc gia liên quan đến
phát triển bền vững và hội nhập quốc tế ngành thủy sản; các kế hoạch, chương
trình phát triển bền vững ngành thủy sản của tỉnh phù hợp với những mục tiêu
phát triển theo Quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1456/QĐ-TTg ngày
22/11/2023; triển khai đầy đủ các chính sách, pháp luật trong lĩnh vực thủy sản.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch được bố trí từ
nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành; kinh phí lồng ghép
trong các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án liên quan và các nguồn hợp pháp
khác để thực hiện Kế hoạch.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Ngoại vụ, Nội vụ, Thông tin và Truyền thông, Tài chính; Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh; UBND các huyện: Bình Sơn, Lý Sơn, Mộ Đức, Đức Phổ,
thành phố Quảng Ngãi và các cơ quan, đơn vị có liên quan theo chức năng, nhiệm
vụ được giao khẩn trương triển khai thực hiện:
a) Tăng cường trách nhiệm triển khai thực hiện
nghiêm túc, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp theo Kế hoạch này và các Kế hoạch:
số 203/KH-UBND ngày 31/12/2022, số 199/KH-UBND ngày 20/11/2023, số 108/KH-UBND
ngày 17/5/2024 của UBND tỉnh; trong đó, tập trung vào một số nhiệm vụ mới, cấp
bách theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại Công văn số 2791/UBND-KTN ngày 31/5/2024 về
việc khẩn trương khắc phục các tồn tại, hạn chế về chống khai thác IUU, chuẩn bị
làm việc với Đoàn Thanh tra của EC lần thứ 5.
b) Tổ chức kiểm tra, giám sát tổ chức, cá nhân và lực
lượng chức năng liên quan trực tiếp thực hiện nhiệm vụ chống khai thác IUU; chịu
trách nhiệm theo đúng Quy chế làm việc của UBND tỉnh về kết quả chỉ đạo, điều
hành trong công tác chống khai thác IUU, nỗ lực gỡ cảnh báo “Thẻ vàng” của EC đối
với thủy sản khai thác của Việt Nam.
c) Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện; tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện Kế hoạch này (thông qua Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn) định kỳ hàng tháng (trước ngày 22 hàng tháng),
hàng năm (trước ngày 10 tháng 12) và đột xuất khi có yêu cầu, để Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Thường trực Tỉnh ủy, UBND tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Tập trung nguồn lực (nhân lực, kinh phí, trang
thiết bị) để triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ giải pháp về quản lý tàu cá,
giám sát đội tàu, truy xuất nguồn gốc, thực thi pháp luật và các nhiệm vụ liên
quan đến công tác chống khai thác IUU và phát triển bền vững ngành thủy sản.
b) Chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra các cơ quan,
đơn vị, địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai Kế hoạch
này; định kỳ trước ngày 25 hàng tháng tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện chống
khai thác IUU gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thường trực Tỉnh ủy,
UBND tỉnh; tham mưu Ban Chỉ đạo tỉnh về chống khai thác IUU chuẩn bị làm việc với
Đoàn Thanh tra EC lần 5 (dự kiến vào tháng 10/2024).
3. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
a) Triển khai đồng bộ, quyết liệt các biện pháp
công tác biên phòng nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm khai
thác IUU; chú trọng công tác vận động, nắm tình hình, kịp thời phát hiện từ sớm,
từ xa, ngăn chặn ngay từ trong bờ tàu cá và ngư dân cố ý vi phạm khai thác bất
hợp pháp ở vùng biển nước ngoài.
b) Chủ trì điều tra, xác minh, xử lý tàu cá đi khai
thác trái phép ở vùng biển nước ngoài, xử lý các trường hợp có dấu hiệu vi phạm
vùng biển nước ngoài được phát hiện qua hệ thống giám sát tàu cá.
4. Công an tỉnh
Tăng cường công tác nắm tình hình, kịp thời phát hiện,
ngăn chặn, điều tra, xử lý nghiêm những hành vi vi phạm về khai thác IUU, đặc
biệt là các hành vi môi giới, tổ chức đưa tàu cá và ngư dân đi khai thác thủy sản
trái phép ở vùng biển nước ngoài, môi giới chuộc tàu cá và ngư dân bị nước
ngoài bắt giữ về nước trái pháp luật.
5. Sở Ngoại vụ
Phối hợp với các cơ quan chức năng trong tỉnh,
Trung ương và các cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài nắm bắt, tổng
hợp, cập nhật thông tin các vụ việc tàu cá, ngư dân Quảng Ngãi bị nước ngoài bắt
giữ, xử phạt, bị tai nạn được nước ngoài cứu hộ, cứu nạn để tham mưu cấp có thẩm
quyền và thực hiện công tác bảo hộ công dân theo quy định.
6. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và các cơ quan, địa phương liên quan để xem xét tham mưu bố trí nhân lực; sắp xếp,
kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản trên địa bàn
tỉnh đáp ứng nhiệm vụ chống khai thác IUU theo hướng dẫn của cấp có thẩm quyền.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư
công để thực hiện việc đầu tư xây dựng công trình nâng cấp hoàn thiện cơ sở hạ
tầng thủy sản theo Quy hoạch hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão tàu cá
được cấp thẩm quyền phê duyệt, đặc biệt là các hạng mục hạ tầng cảng cá, khu
neo đậu tránh trú bão theo Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm được phê
duyệt.
8. Sở Tài chính
Trên cơ sở đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu trình cấp
có thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí theo phân cấp ngân sách và khả năng cân
đối ngân sách để tổ chức thực hiện Kế hoạch.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan báo chí của tỉnh, hệ
thống thông tin cơ sở đẩy mạnh công tác tuyên truyền các nhiệm vụ, giải pháp,
các văn bản chỉ đạo của Trung ương và địa phương về chống khai thác IUU.
10. UBND các huyện: Lý Sơn, Bình Sơn, Mộ Đức, thị
xã Đức Phổ và thành phố Quảng Ngãi
a) Triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chống
khai thác IUU trên địa bàn; chủ động sử dụng kinh phí địa phương để triển khai
thực hiện nhiệm vụ chống khai thác IUU; chịu trách nhiệm theo Quy chế làm việc
của UBND tỉnh nếu để xảy ra tình trạng tàu cá của địa phương vi phạm vùng biển
nước ngoài khai thác thủy sản trái phép.
b) Tăng cường nguồn lực để quản lý tàu cá của địa
phương, đặc biệt là phối hợp tổ chức đăng ký, đăng kiểm, cấp giấy phép khai
thác thủy sản đối với tàu cá “03 không”. Giám sát chặt chẽ số lượng,
tình trạng hoạt động, vị trí neo đậu của các tàu cá không đủ điều kiện hoạt động
trên địa bàn quản lý.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
và các tổ chức chính trị xã hội, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ban Dân vận Tỉnh ủy, Hội
Nghề cá tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân
tích cực tham gia công tác chống khai thác IUU và phát triển bền vững ngành thủy
sản và chủ động giám sát việc thực hiện công tác này.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và UBND
các huyện Lý Sơn, Bình Sơn, Mộ Đức, thị xã Đức Phổ và thành phố Quảng Ngãi chịu
trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện; trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn) để xem xét, điều chỉnh cho phù hợp; định kỳ báo cáo kết quả
thực hiện nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này cho Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để tổng hợp, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thường
trực Tỉnh ủy, UBND tỉnh; đồng thời giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tham mưu việc sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch này./.
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH CHI TIẾT TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CẤP BÁCH, TRỌNG TÂM CHUẨN BỊ LÀM VIỆC VỚI ĐOÀN THANH TRA CỦA ỦY BAN CHÂU
ÂU LẦN THỨ 5
(Kèm theo Quyết định số 479/QĐ-UBND ngày 03/7/2024 của UBND tỉnh)
STT
|
Nội dung
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian hoàn
thành
|
Sản phẩm/kết quả
|
I. Nâng cao hiệu quả thông
tin truyền thông, tuyên truyền, tập huấn, vận động, nâng cao nhận thức, trách
nhiệm về chống khai thác IUU
|
1
|
Thực hiện thông tin truyền thông trong tỉnh,
trong nước về nỗ lực chống khai thác IUU của các sở ngành, địa phương và sự hợp
tác của ngư dân. Định hướng thông tin truyền thông, tránh đưa các thông tin bất
lợi ảnh hưởng đến nỗ lực gỡ cảnh báo “Thẻ vàng” của Việt Nam. Tuyên truyền
sâu rộng Nghị quyết số 04/2024/NQ-HĐTP ngày 12/6/2024 của Hội đồng thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao về hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Hình
sự về truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi liên quan đến khai thác,
mua bán, vận chuyển trái phép thủy sản.
|
- Sở Thông tin và Truyền thông;
- Đài Phát thanh và truyền hình tỉnh;
- Báo Quảng Ngãi.
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT;
- BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh;
- UBND các huyện: Lý Sơn, Bình Sơn, Mộ Đức, thị
xã Đức Phổ và thành phố Quảng Ngãi.
|
Thường xuyên
|
Phóng sự, diễn đàn, đối thoại, bài viết trên báo
giấy, báo điện tử, pano, áp phích,....
|
2
|
Đa dạng các hình thức tuyên truyền, tập huấn, phổ
biến cho cộng đồng ngư dân và các tổ chức, cá nhân có liên quan quy định về
chống khai thác IUU.
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT;
- BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh;
- UBND các huyện: Lý Sơn, Bình Sơn, Mộ Đức, thị
xã Đức Phổ và Tp. Quảng Ngãi;
- Sở Ngoại vụ.
|
- Đài Phát thanh và truyền hình tỉnh;
- Báo Quảng Ngãi.
|
Thường xuyên
|
Các lớp tuyên truyền, tập huấn; tờ rơi; các bản
tin tuyên truyền trên phát thanh, truyền hình, báo giấy, báo điện tử,....
|
II. Hoàn thiện, tổ chức triển
khai quy định pháp luật về chống khai thác IUU
|
1
|
Khẩn trương tổ chức triển khai thực hiện Thông tư
số 06/2024/TT- BNNPTNT sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 23/2018/TT-
BNNPTNT ngày 15/11/2018 quy định về đăng kiểm tàu cá; công nhận cơ sở đăng kiểm
tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu
công vụ thủy sản; xóa đăng ký tàu cá và đánh dấu tàu cá để đăng ký, quản lý,
xử lý dứt điểm tàu cá “03 không
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT;
- BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh;
- UBND các huyện: Lý Sơn, Bình Sơn, Mộ Đức, thị
xã Đức Phổ và thành phố Quảng Ngãi.
|
- Công an tỉnh.
|
Thường xuyên (tập trung cao điểm từ nay đến tháng
9/2024, và hoàn thành trước ngày 31/12/2024)
|
Đăng ký, quản lý, xử lý dứt điểm tàu cá “03
không”.
|
III. Tập trung nguồn lực,
triển khai đồng bộ, quyết liệt pháp luật thủy sản về quản lý đội tàu, kiểm
soát hoạt động tàu cá trên biển, tại cảng, xuất, nhập bến
|
1. Về quản lý đội tàu
|
1.1
|
Tổng kiểm tra, rà soát toàn bộ các tàu cá trên địa
bàn đảm bảo nắm chắc thực trạng (số lượng tàu, tàu cá đã hoặc chưa hoặc hết hạn
đăng ký, đăng kiểm, cấp phép; tàu cá đã chuyển nhượng, mua bán, xóa đăng ký;
tàu cá hoạt động trên địa bàn ngoài tỉnh, tàu cá chưa lắp thiết bị VMS...); xử
lý nghiêm, triệt để theo quy định tàu cá “03 không”, tàu cá không đủ
điều kiện tham gia khai thác thủy sản.
Thống nhất số liệu tàu cá, cập nhật đầy đủ vào cơ
sở dữ liệu nghề cá quốc gia (VNFishbase); nghiêm cấm việc đóng mới tàu cá, quản
lý chặt chẽ tàu cá mua bán, chuyển nhượng, sang tên đổi chủ trong và ngoài địa
phương.
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT.
|
- UBND các huyện: Lý Sơn, Bình Sơn, Mộ Đức, thị
xã Đức Phổ và thành phố Quảng Ngãi;
- BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh.
|
Thường xuyên và trước ngày 30/9/2024
|
- Thống kê được số lượng tàu cá của địa phương.
- Lập danh sách theo dõi, quản lý tàu cá “03
không”, tàu cá không đủ điều kiện theo quy định.
- Cập nhật 100% dữ liệu tàu cá vào cơ sở dữ liệu
nghề cá quốc gia.
- Thống nhất số liệu báo cáo tàu cá của địa
phương và giữa các cơ quan, chức năng có liên quan.
|
1.2
|
Tổ chức làm việc, trực tiếp hướng dẫn từng chủ
tàu thủ tục đăng ký, đăng kiểm, cấp giấy phép và cập nhật 100% dữ liệu tàu cá
vào Cơ sở dữ liệu nghề cá quốc gia (VNFishbase); Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn
tàu cá đánh dấu và kẻ vẽ số đăng ký theo quy định.
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT;
UBND các huyện: Lý Sơn, Bình Sơn, Mộ Đức, thị xã
Đức Phổ và thành phố Quảng Ngãi.
|
- BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh.
- UBND các huyện: Lý Sơn, Bình Sơn, Mộ Đức, thị
xã Đức Phổ và thành phố Quảng Ngãi.
|
Thường xuyên
|
- 100% tàu cá được đăng ký, đăng kiểm, cấp giấy
phép và dữ liệu tàu cá được cập nhật, theo dõi, quản lý;
- Thống kê, phân loại được số lượng tàu cá của tỉnh.
|
1.3
|
Tổ chức cấp giấy phép khai thác thủy sản theo hạn
ngạch (giai đoạn 2024 - 2029); đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét
trở lên phải đảm bảo các điều kiện về lắp đặt, vận hành thiết bị VMS.
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT.
|
- BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh;
- UBND các huyện: Lý Sơn, Bình Sơn, Mộ Đức, thị
xã Đức Phổ và thành phố Quảng Ngãi.
|
Thường xuyên và trước ngày 30/9/2024
|
Đảm bảo 100% tàu cá hoạt động được cấp giấy phép
khai thác thủy sản.
|
2. Về theo dõi, kiểm tra, kiểm soát hoạt động
tàu cá
|
2.1
|
Kiểm soát 100% tàu cá có chiều dài từ 15 mét trở
lên ra vào cảng (kể cả cảng cá, bén cá tư nhân, truyền thống), xuất nhập bến
phải đảm bảo đầy đủ giấy tờ, đặc biệt thiết bị VMS trên tàu phải hoạt động
liên tục theo quy định.
|
- BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh;
- Sở Nông nghiệp và PTNT.
|
- UBND các huyện: Lý Sơn, Bình Sơn, Mộ Đức, thị
xã Đức Phổ và thành phố Quảng Ngãi.
|
Thường xuyên
|
100% tàu cá đủ điều kiện (đăng kiểm, đánh dấu, giấy
phép, thiết bị VMS hoạt động,...) mới cho phép hoạt động khai thác.
|
2.2
|
Quản lý, kiểm soát 100% tàu cá tỉnh khác hoạt động
trên địa bàn tỉnh, thiết lập cơ chế chia sẻ, trao đổi thông tin giữa các địa
phương có liên quan để kịp thời ngăn chặn, xử lý các trường hợp vi phạm khai
thác IUU.
|
- BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh;
- Sở Nông nghiệp và PTNT.
|
- UBND các huyện: Lý Sơn, Bình Sơn, Mộ Đức, thị xã
Đức Phổ và thành phố Quảng Ngãi.
|
Thường xuyên
|
Nắm được thực trạng tàu cá đang hoạt động tại địa
phương, thường xuyên chia sẻ thông tin và kịp thời xử lý các trường hợp vi phạm.
|
2.3
|
Tổ chức trực ban 24/24 giờ, theo dõi, giám sát
100% tàu cá hoạt động trên biển qua hệ thống giám sát tàu cá, nắm rõ và xử lý
nghiêm từng trường hợp vi phạm quy định về mất kết nối VMS (không báo cáo
vị trí 6 tiếng một lần, mất kết nối quá 10 ngày không đưa tàu về bờ); lập
danh sách theo dõi, xử lý đến cùng các vụ việc vi phạm; đặc biệt lưu ý đối với
các tàu cá ngắt kết nối VMS tại khu vực giáp ranh vùng đặc quyền kinh tế giữa
Việt Nam và các nước.
|
- BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh;
- Sở Nông nghiệp và PTNT.
|
- UBND các huyện: Lý Sơn, Bình Sơn, Mộ Đức, thị
xã Đức Phổ và thành phố Quảng Ngãi.
- Công an tỉnh.
|
Thường xuyên
|
- Thông báo yêu cầu tàu vượt ranh giới trên biển
quay về vùng biển Việt Nam, thiết bị VMS hư hỏng duy trì liên lạc và quay về
bờ sửa chữa theo quy định.
- Lập danh sách theo dõi, xử lý đến cùng các vụ
việc vi phạm.
|
2.4
|
Thực hiện cao điểm tuần tra, kiểm tra, kiểm soát,
thực thi pháp luật thủy sản tại các cửa biển, trên các vùng biển thuộc phạm
vi quản lý.
|
- BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh;
- Sở Nông nghiệp và PTNT.
|
UBND các huyện: Lý Sơn, Bình Sơn, Mộ Đức, thị xã
Đức Phổ và thành phố Quảng Ngãi.
|
Cao điểm từ nay đến 10/2024
|
Phát hiện, tuyên truyền, ngăn chặn và xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm IUU
|
2.5
|
Xác minh, kiểm soát từng trường hợp tàu cá không
đủ điều kiện hoạt động, tàu cá mất kết nối dài ngày, xác nhận vị trí neo đậu,
đảm bảo không tham gia hoạt động khai thác thủy sản.
|
- UBND các huyện: Lý Sơn, Bình Sơn, Mộ Đức, thị
xã Đức Phổ và thành phố Quảng Ngãi.
|
- BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh;
- Sở Nông nghiệp và PTNT.
|
Thường xuyên
|
Lập danh sách và kiểm soát từng trường hợp cụ thể.
|
IV. Thực hiện nghiêm quy định
pháp luật về xác nhận, chứng nhận và truy xuất nguồn gốc thủy sản khai thác;
kiểm soát sản phẩm thủy sản khai thác được nhập khẩu từ nước ngoài; đảm bảo
không có sản phẩm thủy sản bất hợp pháp xuất khẩu ra nước ngoài
|
1
|
Đảm bảo 100% tàu cá có chiều dài từ 15 mét trở
lên bốc dỡ sản phẩm thủy sản khai thác tại cảng cá (kể cả cảng cá, bến cá tư
nhân, truyền thống) phải được giám sát và truy xuất nguồn gốc (đảm bảo về
Nhật ký khai thác, dữ liệu VMS, sản lượng và thành phần loài phù hợp với nghề
khai thác, đặc biệt lưu ý đối với các trường hợp chuyển tải trên biển, sản lượng
đối với loài cá ngừ vây vàng, mắt to, cá cờ kiếm, ...cần phải theo dõi, kiểm
soát chặt chẽ).
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT.
|
- UBND các huyện: Lý Sơn, Bình Sơn, Mộ Đức, thị
xã Đức Phổ và thành phố Quảng Ngãi;
- BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh.
|
Thường xuyên
|
Sản phẩm thủy sản khai thác không vi phạm khai
thác IUU.
|
2
|
Thực hiện đúng quy định công tác xác nhận, chứng nhận
sản phẩm thủy sản khai thác trong nước, nghiêm cấm và xử lý nghiêm các trường
hợp hợp thức hóa hồ sơ (nếu đủ căn cứ xử lý hình sự); đặc biệt tập trung vào
các loài cá ngừ vây vàng, mắt to, cá cờ kiếm.
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT.
|
- UBND các huyện: Lý Sơn, Bình Sơn, Mộ Đức, thị
xã Đức Phổ và thành phố Quảng Ngãi;
- BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh;
- Công an tỉnh.
|
Thường xuyên
|
Đảm bảo 100% hồ sơ xác nhận, chứng nhận đúng theo
quy định của pháp luật.
|
3
|
Rà soát các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản sang
thị trường châu Âu đảm bảo hồ sơ đầy đủ, hợp pháp, xử lý nghiêm các trường hợp
vi phạm (nếu đủ căn cứ xử lý hình sự); đặc biệt tập trung vào các lô hàng đối
với các loài cá ngừ vây vàng, mắt to, cá cờ kiếm.
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT.
|
- Công an tỉnh.
|
Thường xuyên
|
Đảm bảo 100% hồ sơ các lô hàng xuất khẩu sang thị
trường EU không vi phạm IUU.
|
4
|
Áp dụng Hệ thống truy xuất nguồn gốc điện tử để
theo dõi, kiểm soát tính minh bạch, hợp pháp theo quy định công tác xác nhận,
chứng nhận nguồn gốc sản phẩm thủy sản khai thác trong nước.
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT.
|
- BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh;
- UBND các huyện: Lý Sơn, Bình Sơn, Mộ Đức, thị
xã Đức Phổ và thành phố Quảng Ngãi.
|
Trước ngày 30/6/2024
|
Tiếp nhận và triển khai thực hiện Phần mềm được Bộ
Nông nghiệp và PTNT chuyển giao.
|
5
|
Kiểm soát sản phẩm thủy sản bốc dỡ tại các cảng
cá, bến cá tư nhân, truyền thống,... nhằm kiểm soát nguồn gốc thủy sản từ
khai thác nhập khẩu bất hợp pháp.
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT;
- Công an tỉnh;
- UBND các huyện: Lý Sơn, Bình Sơn, Mộ Đức, thị
xã Đức Phổ và thành phố Quảng Ngãi.
|
BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh.
|
Thường xuyên
|
Giám sát chặt chẽ sản phẩm thủy sản khai thác được
nhập khẩu.
|
V. Thực thi pháp luật, xử
lý triệt để các hành vi khai thác IUU; kiên quyết ngăn chặn, chấm dứt tình trạng
tàu cá, ngư dân khai thác bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài
|
1
|
Thực hiện các biện pháp mạnh không để tàu cá vi
phạm khai thác hải sản bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài; điều tra, xử phạt
100% các trường hợp vi phạm; kịp thời báo cáo, cung cấp thông tin, chứng cứ,...
Tăng cường kiểm tra, kiểm soát hoạt động của tàu
cá nhằm phát hiện và xử lý mọi hành vi vi phạm về khai thác IUU, chuyển hồ sơ
để xử lý hình sự các vụ việc có liên quan.
|
- BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh;
- Sở Nông nghiệp và PTNT;
- Công an tỉnh.
|
- UBND các huyện: Lý Sơn, Bình Sơn, Mộ Đức, thị
xã Đức Phổ và thành phố Quảng Ngãi;
- Sở Ngoại vụ.
|
Thường xuyên và hoàn thành xử lý dứt điểm các vi
phạm trong năm trước ngày 15/9/2024
|
Chấm dứt tàu cá vi phạm; 100% trường hợp vi phạm
đều bị xử phạt.
Báo cáo kết quả phục vụ công tác điều tra, xử lý
vi phạm và bảo hộ công dân.
|
2
|
Xác minh, xử phạt 100% các trường hợp vi phạm quy
định về mất kết nối VMS theo quy định, vượt ranh giới cho phép trên biển, tàu
cá không thực hiện sang tên, đổi chủ theo quy định. Điều tra, xử lý triệt để
các trường hợp tàu cá gửi thiết bị VMS trên tàu cá khác, tàu cá tiếp tay, vận
chuyển thiết bị VMS của tàu cá khác.
|
- BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh;
- Sở Nông nghiệp và PTNT;
- Công an tỉnh.
|
UBND các huyện: Lý Sơn, Bình Sơn, Mộ Đức, thị xã
Đức Phổ và thành phố Quảng Ngãi.
|
Thường xuyên và hoàn thành xử lý dứt điểm các vi
phạm trước ngày 15/9/2024
|
100% trường hợp vi phạm đều bị xử phạt.
|
3
|
Phối hợp thu thập các thông tin liên quan đến tàu
cá và ngư dân bị nước ngoài bắt giữ
|
- Sở Ngoại vụ.
|
- Cục Lãnh sự (Bộ Ngoại giao), cơ quan đại diện
ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài;
- UBND các huyện: Lý Sơn, Bình Sơn, Mộ Đức, thị
xã Đức Phổ và thành phố Quảng Ngãi;
- Sở Nông nghiệp và PTNT;
- BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh.
- Công an tỉnh.
|
Thường xuyên
|
Hỗ trợ thông tin để cơ quan chức năng xử lý các
trường hợp vi phạm; Xử lý dứt điểm các trường hợp vi phạm.
|
4
|
Điều tra, củng cố hồ sơ, truy tố xét xử các vụ việc
môi giới, móc nối đưa tàu cá, ngư dân đi khai thác hải sản bất hợp pháp ở
vùng biển nước ngoài; hợp thức hóa hồ sơ cho các lô hàng xuất khẩu.
|
- Công an tỉnh.
|
- UBND các huyện: Lý Sơn, Bình Sơn, Mộ Đức, thị
xã Đức Phổ và thành phố Quảng Ngãi;
- Sở Nông nghiệp và PTNT;
- BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh;
- Sở Ngoại vụ.
|
Thường xuyên
|
Truy tố, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
|
VI. Về bố trí nguồn lực và
thanh tra, kiểm tra, giám sát
|
1
|
Thực hiện tốt vai trò của cơ quan thường trực Ban
Chỉ đạo tỉnh về IUU; tổ chức các Đoàn công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
các cơ quan, lực lượng chức năng của địa phương thực hiện nhiệm vụ chống khai
thác IUU; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT.
|
- UBND các huyện: Lý Sơn, Bình Sơn, Mộ Đức, thị
xã Đức Phổ và thành phố Quảng Ngãi;
- BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh.
- Công an tỉnh.
|
Định kỳ, đột xuất theo yêu cầu
|
Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo, kết quả thực
hiện
|
2
|
Bố trí đủ nguồn lực (nhân lực, lực lượng, kinh phí,
trang thiết bị, phương tiện) cho các cơ quan lực lượng chức năng để thực hiện
cao điểm thực thi pháp luật, tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, giám sát thực hiện
các quy định chống khai thác IUU.
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT;
- BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh.
|
- UBND các huyện: Lý Sơn, Bình Sơn, Mộ Đức, thị
xã Đức Phổ và thành phố Quảng Ngãi;
- Công an tỉnh.
|
Thường xuyên
|
Đảm bảo thực hiện nhiệm vụ chống khai thác IUU
|