ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 111/KH-UBND
|
Cà Mau, ngày 10
tháng 5 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 52/NQ-CP NGÀY 22/4/2024 VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BAN
THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ CHỐNG KHAI THÁC THỦY SẢN BẤT HỢP PHÁP, KHÔNG BÁO CÁO,
KHÔNG THEO QUY ĐỊNH VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH THỦY SẢN
Thực hiện Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 22/4/2024 của
Chính phủ ban hành Chương trình hành động và Kế hoạch của Chính phủ triển khai
thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 10/4/2024 của Ban Bí thư về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không
báo cáo, không theo quy định (IUU) và phát triển bền vững ngành thủy sản;
Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW
ngày 10/4/2024 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác chống khai thác IUU và phát triển bền vững ngành thủy sản, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với những nội dung cụ thể
như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày
22/4/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động và Kế hoạch của Chính
phủ triển khai thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 10/4/2024 của Ban Bí thư về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chống khai thác IUU và phát
triển bền vững ngành thủy sản (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 52/NQ-CP) và
Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW.
- Tiếp tục triển khai đồng bộ, hiệu lực, hiệu quả
các quy định pháp luật về chống khai thác IUU và phát triển bền vững ngành thủy
sản.
- Ngăn chặn, giảm thiểu và loại bỏ hoạt động khai
thác IUU của tổ chức, cá nhân trên các vùng biển của tỉnh; chấm dứt tình trạng
tàu cá, ngư dân của tỉnh khai thác hải sản trái phép tại vùng biển nước ngoài;
góp phần tháo gỡ cảnh báo “Thẻ vàng” của Ủy ban Châu Âu, thúc đẩy phát triển
nghề cá bền vững, có trách nhiệm, góp phần đảm bảo an ninh quốc gia, khu vực và
hội nhập quốc tế.
2. Yêu cầu
- Xác định rõ vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, tổ
chức đảng, các cấp chính quyền, nhất là người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng,
chính quyền các cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đối với công
tác chống khai thác IUU và phát triển bền vững ngành thủy sản.
- Tổ chức triển khai, thực hiện đầy đủ, thường
xuyên, toàn diện, đồng bộ chủ trương, giải pháp bảo đảm công tác chống khai
thác IUU và phát triển bền vững ngành thủy sản.
- Chính quyền các cấp, nhất là cấp cơ sở cần xây dựng,
cụ thể hóa thành kế hoạch để triển khai thực hiện Nghị quyết số 52/NQ-CP.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Nhiệm vụ, giải pháp trong
tháng 5 năm 2024
1.1. Công tác thông tin truyền thông, tuyên
truyền nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm đối với công tác chống khai thác
IUU và phát triển bền vững ngành thủy sản
- Tiếp tục truyền thông, tuyên truyền, phổ biến các
quy định pháp luật chống khai thác lưu cho cộng đồng ngư dân và các tổ chức, cá
nhân có liên quan bằng hình thức phù hợp. Tập trung nêu gương các tổ chức, cá
nhân thực hiện tốt về việc chống khai thác IUU trên địa bàn tỉnh; phê phán các
hành vi vi phạm quy định chống khai thác lưu, các vụ việc vi phạm bị truy tố,
xét xử, xử phạt vi phạm hành chính. Vận động ngư dân tự nguyện thực hiện thủ tục
sang tên, chuyển nhượng, mua bán tàu cá đúng quy định, nhằm bảo vệ lợi ích của
chủ tàu, ngư dân trong trường hợp tàu cá vi phạm khi hoạt động khai thác thủy sản.
- Tích cực tuyên truyền, vận động tại cơ sở để kịp
thời phát hiện từ sớm, từ xa nhằm ngăn chặn ngay từ trong bờ tàu cá và ngư dân
có ý định vi phạm, đặc biệt là khai thác bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài.
1.2. Công tác quản lý và theo dõi, kiểm tra,
kiểm soát hoạt động tàu cá
- Tổng kiểm tra, rà soát toàn bộ các tàu cá trên địa
bàn đảm bảo nắm chắc thực trạng (số lượng tàu, tàu cá đã hoặc hết hạn đăng ký,
đăng kiểm, cấp phép; tàu cá đã chuyển nhượng, mua bán, xóa đăng ký; tàu cá hoạt
động trên địa bàn ngoài tỉnh, tàu cá chưa lắp thiết bị VMS,...); xử lý nghiêm,
triệt để theo quy định đối với tàu cá không đủ điều kiện tham gia khai thác thủy
sản; hướng dẫn chủ tàu thực hiện thủ tục đăng ký, đăng kiểm tàu cá và xử lý
nghiêm các trường hợp chủ tàu cố tình không thực hiện theo đúng quy định.
- Tổ chức làm việc, trực tiếp hướng dẫn từng chủ
tàu thủ tục đăng ký, đăng kiểm, cấp giấy phép và cập nhật 100% dữ liệu tàu cá
vào Cơ sở dữ liệu nghề cá quốc gia (VNFishbase).
- Đối với nhóm tàu cá “03 không”: kiểm tra, rà soát
chính xác số lượng, phân nhóm, phân loại tàu cá phát sinh; nắm chắc thực trạng,
vị trí neo đậu, giám sát chặt chẽ không để tàu cá ra biển hoạt động.
- Cập nhật, theo dõi, lập danh sách 100% các tàu cá
đã lắp đặt thiết bị giám sát hành trình thường xuyên bị mất tín hiệu kết nối
(không báo cáo vị trí 06 giờ một lần, mất kết nối quá 10 ngày không đưa tàu về
bờ, mất kết nối trên 06 tháng, 01 năm), tàu cá vượt ranh giới vùng biển Việt
Nam, tàu cá đã vi phạm vùng biển nước ngoài; xử lý đến cùng các vụ việc vi phạm;
lập hồ sơ, có biện pháp theo dõi, quản lý đối với từng đối tượng cụ thể để ngăn
chặn kịp thời, xử lý nghiêm theo đúng quy định của pháp luật và công khai trên
các phương tiện thông tin truyền thông để tuyên truyền, giáo dục.
- Tiếp tục thực hiện tốt các Quy chế phối hợp đã ký
kết với các tỉnh ven biển và lực lượng chức năng, để quản lý, kiểm soát tàu cá
hoạt động ngoài tỉnh và tàu cá của tỉnh khác hoạt động trên địa bàn tỉnh; các
kênh chia sẻ, trao đổi thông tin giữa các địa phương có liên quan, để kịp thời
ngăn chặn, xử lý các trường hợp vi phạm khai thác IUU.
- Kiểm tra, kiểm soát tàu cá xuất, nhập bến tại Trạm
kiểm soát Biên phòng; kiểm tra, kiểm soát tàu cá ra, vào tại cảng cá (kể cả bến
cá tư nhân) theo đúng quy định, đảm bảo xuất nhập bến phải đầy đủ giấy tờ (đăng
ký, đăng kiểm, cấp phép, đánh dấu tàu cá), đặc biệt thiết bị VMS trên tàu hoạt
động liên tục 24/24 giờ từ khi tàu cá rời cảng đến khi cập cảng.
- Tăng cường công tác phối hợp tuần tra, kiểm tra,
kiểm soát tại các vùng biển, cửa biển, cửa sông, kiên quyết không cho ra biển
hoạt động đối với tàu cá không đủ điều kiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm;
đồng thời, xử lý nghiêm đối với các cán bộ, công chức, viên chức để xảy ra sai
sót trong quá trình thực hiện nhiệm vụ tại các Cảng cá, Văn phòng IUU và Trạm
kiểm soát Biên phòng.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác quản lý, kiểm soát tàu cá của tỉnh thông qua 03 phần mềm: (1) phần mềm
quản lý liên thông kiểm soát tàu cá để đảm bảo khi tàu cá ra, vào cửa biển phải
có sự kiểm soát của Cảng cá, Văn phòng IUU và Trạm kiểm soát Biên phòng; (2) ứng
dụng Bảng dữ liệu Excel Online trên nền tảng Google Sheets để các địa phương
báo cáo, lưu trữ dữ liệu về công tác chống khai thác IUU (phần mềm số hóa dữ liệu
IUU); (3) phần mềm Cơ sở dữ liệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khai
thác thủy sản. Đảm bảo 100% các hoạt động của tàu cá được kiểm soát (hết hạn giấy
phép khai thác, hết hạn đăng ký, đăng kiểm, tàu cá “03 không”, mất kết nối
trong bờ, ngoài biển, vượt ranh giới, ra vào Trạm kiểm soát Biên phòng, kiểm
soát sản lượng,...).
1.3. Công tác xác nhận, chứng nhận nguồn gốc
thủy sản khai thác
- Triển khai thực hiện giám sát thủy sản qua cảng,
kiểm soát tàu cá ra vào cảng theo quy định tại Thông tư số 21/2018/TT-BNNPTNT
ngày 15/12/2018 và Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18/01/2022 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với cảng cá được chỉ định.
- Đảm bảo 100% tàu cá có chiều dài từ 15 mét trở
lên bốc dỡ sản phẩm thủy sản khai thác tại cảng cá (kể cả cảng cá tư nhân, bến
cá,...) phải được giám sát và truy xuất nguồn gốc (đảm bảo về nhật ký khai
thác, dữ liệu VMS, sản lượng và thành phần loài phù hợp với nghề khai thác).
- Tăng cường thực hiện kiểm tra, giám sát chặt chẽ
hoạt động của cảng cá tư nhân, nhất là việc kiểm tra, giám sát tàu cá và sản lượng
thủy sản bốc dỡ qua cảng tư nhân, nhật ký khai thác thủy sản,... tổng hợp vào kết
quả chung của tỉnh; rà soát, hướng dẫn chủ các bến cá tư nhân đủ điều kiện lập
hồ sơ, thủ tục để trình cấp thẩm quyền công bố mở cảng theo quy định.
- Tăng cường chỉ đạo các đơn vị chuyên môn (Ban Quản
lý các cảng cá, Chi cục Thủy sản) xác nhận, chứng nhận nguồn gốc thủy sản và
lưu kết quả có khoa học để dễ kiểm tra, kiểm soát, truy xuất khi có yêu cầu.
- Tiếp tục phối hợp với Trung tâm Chất lượng Nông
lâm Thủy sản Vùng 5 và các đơn vị có liên quan tổ chức kiểm tra tất cả hồ sơ,
việc ghi chép, nhập, xuất hải sản của các doanh nghiệp có xuất khẩu hải sản
sang thị trường Châu Âu, qua đó hướng dẫn, chấn chỉnh, đảm bảo đúng quy định.
- Triển khai thực hiện Hệ thống truy xuất nguồn gốc
điện tử (eCDT VN) theo hướng dẫn của Cục Thủy sản để theo dõi, kiểm soát tính
minh bạch, hợp pháp theo quy định đối với công tác xác nhận, chứng nhận nguồn gốc
sản phẩm thủy sản khai thác.
1.4. Thực thi pháp luật, xử lý vi phạm
- Thống kê danh sách lập hồ sơ đối với từng tàu cá
vi phạm vùng biển nước ngoài, tàu cá vượt ranh giới trên biển, tàu cá bị mất
tín hiệu kết nối trên biển, tàu cá không làm thủ tục chuyển nhượng khi sang
bán, để xử lý hoặc báo cáo tình hình xử lý đối với từng phương tiện cụ thể. Đối
với tàu cá vi phạm vùng biển nước ngoài, lập danh sách, có giải pháp theo dõi
chặt chẽ các cá nhân vi phạm vùng biển nước ngoài chấp hành án xong về nước tiếp
tục tham gia hoạt động khai thác thủy sản.
- Xử lý 100% tàu cá mất kết nối VMS, vượt ranh giới,
tàu hết hạn giấy phép, tàu hết hạn đăng kiểm còn hoạt động ngoài biển, không thực
hiện sang tên, đổi chủ theo quy định, tàu thuộc diện giải bản nhưng vẫn hoạt động;
Điều tra, xử lý triệt để các trường hợp tàu cá gửi thiết bị VMS trên tàu cá
khác, tàu cá tiếp tay, vận chuyển thiết bị VMS của tàu cá khác.
- Tăng cường công tác điều tra, xử lý các vụ việc
tàu cá bị nước ngoài bắt giữ, xử lý 100% các trường hợp vi phạm khai thác hải sản
bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài (nêu đảm bảo điều kiện) và đưa tin trên các
phương tiện thông tin, truyền thông.
- Tăng cường công tác phối hợp liên ngành để điều
tra, xác minh xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm
trong lĩnh vực khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
- Tập trung điều tra, truy tố, xét xử nghiêm các vụ,
việc môi giới, móc nối đưa tàu cá, ngư dân Việt Nam đi khai thác bất hợp pháp ở
vùng biển nước ngoài; hợp thức hóa hồ sơ cho các lô hàng xuất khẩu.
- Triển khai thường xuyên, đột xuất công tác thanh
tra, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động thủy sản trên vùng biển của tỉnh, liên tỉnh,
phối hợp với các lực lượng chấp pháp trên biển kịp thời phát hiện, xử lý các
tàu cá của tỉnh hoạt động tại vùng khơi, vùng giáp ranh.
1.5. Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện
chống khai thác IUU
Tập trung kiểm tra công tác chống khai thác IUU tại
các đơn vị, địa phương để kịp thời chấn chỉnh, hướng dẫn khắc phục các tồn tại,
hạn chế, đảm bảo không để xảy ra sai sót khi Đoàn Thanh tra của Ủy ban Châu Âu
sang kiểm tra.
(Chi tiết nhiệm vụ
tại Phụ lục 1 kèm theo)
2. Nhiệm vụ, giải pháp dài hạn
- Rà soát, hoàn thiện và triển khai thực hiện các
phương án, dự án: thí điểm chuyển đổi một số nghề khai thác hải sản ảnh hưởng lớn
đến nguồn lợi thủy sản, môi trường, hệ sinh thái sang các nghề khai thác thân
thiện với môi trường, hệ sinh thái và nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh; điều
tra đánh giá nguồn lợi thủy sản vùng ven bờ, vùng lộng phục vụ khai thác thủy sản
bền vững và chuyển đổi nghề trên địa bàn tỉnh; đánh giá hiện trạng môi trường
khu vực ven biển và ven các đảo phục vụ nuôi trồng thủy sản tỉnh.
- Rà soát, đề xuất bổ sung thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thủy sản đối Chi cục trưởng các Chi cục thuộc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, có chức năng quản lý nhà nước về thủy sản hoặc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ về kiểm ngư theo quy định pháp luật; kiện toàn tổ
chức bộ máy quản lý nhà nước chuyên ngành thủy sản; nâng cao năng lực, ý thức
trách nhiệm cho lực lượng Kiểm ngư và các cơ quan chức năng quản lý hoạt động
thủy sản, bảo đảm công cụ, phương tiện cho các lực lượng chấp pháp trên biển thực
hiện công tác chống khai thác IUU, bảo tồn, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy
sản.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Kế hoạch phát triển
khai thác thủy sản hiệu quả và bền vững giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến
năm 2030 trên địa bàn tỉnh; các nhiệm vụ về phát triển nuôi hải sản trên biển
và ven biển của tỉnh giai đoạn 2023 - 2025 và định hướng đến năm 2030; ngăn chặn,
giảm thiểu và loại bỏ khai thác IUU đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh.
- Hoàn chỉnh hồ sơ, xem xét, phê duyệt thành lập
Khu bảo tồn biển tỉnh theo quy định.
- Xây dựng, thực hiện Quy hoạch Bảo vệ và khai thác
nguồn lợi thủy sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh;
Đề án đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng nghề cá trên địa bàn tỉnh đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045;...
(Chi tiết nhiệm vụ
tại Phụ lục 2 kèm theo)
III. NGUỒN LỰC VÀ KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Các đơn vị được phân công nhiệm vụ bố trí cán bộ đủ
năng lực, chuyên môn nghiệp vụ, khẩn trương hoàn thành nhiệm vụ công tác chống
khai thác IUU; chủ động lập dự toán kinh phí thực hiện hàng năm cho từng nhiệm
vụ dài hạn. Đồng thời, tự cân đối ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ cấp bách
trong tháng 5 năm 2024.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ quan thường
trực Ban Chỉ đạo tỉnh về IUU) chịu trách nhiệm làm đầu mối hướng dẫn các tổ chức,
cá nhân có liên quan thực hiện có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ tại Kế hoạch.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tham mưu Ban Chỉ đạo tỉnh về IUU thực hiện
việc kiểm tra, theo dõi, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ; tổng
hợp, báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh về IUU. Đồng thời, theo
dõi, giám sát mức độ hoàn thành nhiệm vụ, công việc theo ý kiến chỉ đạo, phối hợp
với Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng tổ chức, cá nhân có
thành tích và kiểm điểm trách nhiệm tổ chức, cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ.
Trên cơ sở nhiệm vụ được phân công chủ trì thực hiện
tại Mục II của Kế hoạch này, các đơn vị chủ động rà soát từng nội dung, công việc
cụ thể và phối hợp với các đơn vị có liên quan tiến hành triển khai thực hiện
đúng thời gian quy định. Hàng ngày cập nhật kết quả chống khai thác IUU lên ứng
dụng Bảng dữ liệu Excel Online trên nền tảng Google Sheets (phần mềm số hóa dữ
liệu IUU) để Thường trực Ban Chỉ đạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở,
ban, ngành, theo dõi, chỉ đạo.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố có liên quan trực tiếp chỉ đạo, theo dõi, giám
sát các cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ và sự
phân công tại Kế hoạch này; đồng thời, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và cơ quan quản lý cấp trên đối với nhiệm vụ được giao. Trong quá
trình thực hiện, có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị kịp thời báo cáo về
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ngành, địa phương, đơn vị
có liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TT TU, HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố Cà Mau;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Chi cục: Thủy sản, Kiểm ngư;
- Báo, Đài, CTTĐT tỉnh (tuyên truyền);
- Phòng NN-TN (Kha05);
- Lưu: VT, Ktr65/5.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Sử
|
PHỤ LỤC 1
KẾ HOẠCH CHI TIẾT TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP ĐẾN THÁNG 5/2024
(Kèm theo Kế hoạch số 111/KH-UBND ngày 10/5/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT
|
Nội dung
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian hoàn
thành
|
Sản phẩm
|
I
|
Công tác thông tin truyền thông, tuyên truyền
nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm đối với công tác chống khai thác IUU
và phát triển bền vững ngành thủy sản
|
|
|
|
|
1
|
Tiếp tục truyền thông, tuyên truyền, phổ biến các
quy định pháp luật chống khai thác IUU cho cộng đồng ngư dân và các tổ chức,
cá nhân có liên quan bằng hình thức phù hợp. Tập trung nêu gương các tổ chức,
cá nhân thực hiện tốt về việc chống khai thác IUU trên địa bàn tỉnh: phê phán
các hành vi vi phạm quy định chống khai thác IUU, các vụ việc vi phạm bị truy
tố, xét xử, xử phạt vi phạm hành chính
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh; Sở Nông nghiệp và PTNT; Công an tỉnh: UBND các huyện, thành
phố có tàu cá
|
Thường xuyên
|
Phóng sự, các lớp tuyên truyền, tập huấn; tờ rơi;
các bản tin, bài báo,...
|
2
|
Tuyên truyền, vận động tại cơ sở để kịp thời phát
hiện từ sớm, từ xa nhằm ngăn chặn ngay từ trong bờ tàu cá và ngư dân có ý định
vi phạm, đặc biệt là khai thác bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài
|
UBND các huyện,
thành phố có tàu cá
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh; Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Thường xuyên
|
Cam kết của chủ tàu, thuyền trưởng; Biên bản làm
việc....
|
II
|
Công tác quản lý và theo dõi, kiểm tra, kiểm
soát hoạt động tàu cá
|
|
|
|
|
1
|
Rà soát toàn bộ các tàu cá trên địa bàn đảm bảo nắm
chắc thực trạng (số lượng tàu, tàu cá đã hoặc hết hạn đăng ký, đăng kiểm, cấp
phép; tàu cá đã chuyển nhượng, mua bán, xóa đăng ký; tàu cá hoạt động trên địa
bàn ngoài tỉnh, tàu cá chưa lắp thiết bị VMS,...)
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh; UBND các huyện, thành phố có tàu cá
|
Trước ngày
15/5/2024
|
- Thống kê được số lượng tàu cá của địa phương.
- Lập danh sách, nêu được hiện trạng, truy xuất
được tài liệu liên quan,... cho từng nhóm tàu cá.
|
2
|
Tổ chức làm việc, trực tiếp hướng dẫn từng chủ
tàu thủ tục đăng ký, đăng kiểm, cấp giấy phép và cập nhật 100% dữ liệu tàu cá
vào Cơ sở dữ liệu nghề cá quốc gia (VNFishbase)
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh; UBND các huyện, thành phố có tàu cá
|
Thường xuyên
|
100% dữ liệu tàu cá được cập nhật, theo dõi, quản
lý
|
3
|
Đối với nhóm tàu cá “03 không”: kiểm tra, rà soát
chính xác số lượng, phân nhóm, phân loại tàu cá phát sinh; nắm chắc thực trạng,
vị trí neo đậu, giám sát chặt chẽ không để tàu cá ra biển hoạt động
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh; UBND các huyện, thành phố có tàu cá
|
Trước ngày
15/5/2024
|
Lập danh sách, nêu được hiện trạng, truy xuất được
tài liệu liên quan....
|
4
|
Cập nhật, theo dõi, lập danh sách 100% các tàu cá
đã lắp đặt thiết bị giám sát hành trình thường xuyên bị mất tín hiệu kết nối
(không báo cáo vị trí 06 giờ một lần, mất kết nối quá 10 ngày không đưa tàu về
bờ, mất kết nối trên 06 tháng, 01 năm), xử lý đến cùng các vụ việc vi phạm
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh; Công an tỉnh; UBND các huyện, thành phố có tàu cá
|
Trước ngày
15/5/2024
|
Lập danh sách, nêu được kết quả xử lý, truy xuất
được tài liệu liên quan,...
|
5
|
Cập nhật, theo dõi, lập danh sách 100% các tàu cá
đã lắp đặt thiết bị giám sát hành trình tàu cá vượt ranh giới vùng biển Việt
Nam, tàu cá đã vi phạm vùng biển nước ngoài; xử lý đến cùng các vụ việc vi phạm
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT; Công an tỉnh; UBND các huyện, thành phố có tàu cá
|
Trước ngày
15/5/2024
|
Lập danh sách, nêu được kết quả xử lý, truy xuất
được tài liệu liên quan,...
|
6
|
Tiếp tục thực hiện tốt các Quy chế phối hợp đã ký
kết với các tỉnh ven biển và lực lượng chức năng để quản lý, kiểm soát tàu cá
hoạt động ngoài tỉnh và tàu cá của tỉnh khác hoạt động trên địa bàn tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh; Công an tỉnh; UBND các huyện, thành phố có tàu cá
|
Thường xuyên
|
Nắm được thực trạng tàu cá đang hoạt động tại địa
phương, thường xuyên chia sẻ thông tin và kịp thời xử lý các trường hợp vi phạm
|
7
|
Kiểm tra, kiểm soát tàu cá xuất, nhập bến tại Trạm
kiểm soát Biên phòng theo đúng quy định đảm bảo xuất nhập bến phải đầy đủ giấy
tờ (đăng ký, đăng kiểm, cấp phép, đánh dấu tàu cá) đặc biệt thiết bị VMS trên
tàu hoạt động liên tục 24/24 giờ từ khi tàu cá ra biển hoạt động đến khi vào
bờ
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Thường xuyên
|
100% tàu cá đủ điều kiện (đăng kiểm, đánh dấu, giấy
phép, thiết bị VMS hoạt động) mới cho phép hoạt động khai thác
|
8
|
Kiểm tra, kiểm soát tàu cá ra, vào tại cảng cá (kể
cả bến cá tư nhân) theo đúng quy định đảm bảo xuất nhập bên phải đầy đủ giấy
tờ (đăng ký, đăng kiểm, cấp phép, đánh dấu tàu cá) đặc biệt thiết bị VMS trên
tàu hoạt động liên tục 24/24 giờ từ khi tàu cá rời cảng đến khi cập cảng
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh
|
Thường xuyên
|
100% tàu cá đủ điều kiện (đăng kiểm, đánh dấu, giấy
phép, thiết bị VMS hoạt động) mới cho phép hoạt động khai thác
|
9
|
Tăng cường công tác phối hợp tuần tra, kiểm tra,
kiểm soát tại các vùng biển, cửa biển, cửa sông, kiên quyết không cho ra biển
hoạt động đối với tàu cá không đủ điều kiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm;
đồng thời, xử lý nghiêm đối với các cán bộ, công chức, viên chức để xảy ra
sai sót trong quá trình thực hiện nhiệm vụ tại các Cảng cá. Văn phòng IUU và
Trạm Kiểm soát Biên phòng
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh; UBND các huyện, thành phố có tàu cá
|
Thường xuyên
|
Tuyên truyền, ngăn chặn không để tàu cá vi phạm
vùng biển nước ngoài; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm IUU
|
III
|
Công tác xác nhận, chứng nhận nguồn gốc thủy sản
khai thác
|
|
|
|
|
1
|
100% tàu cá có chiều dài từ 15 mét trở lên bốc dỡ
sản phẩm thủy sản khai thác tại cảng cá (kể cả cảng cá tư nhân, bến cá...) phải
được giám sát và truy xuất nguồn gốc (đảm bảo về Nhật ký khai thác, dữ liệu
VMS, sản lượng và thành phần loài phù hợp với nghề khai thác)
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
UBND các huyện,
thành phố có tàu cá
|
Thường xuyên
|
Sản phẩm thủy sản khai thác không vi phạm khai
thác IUU
|
2
|
Thực hiện đúng quy định công tác xác nhận, chứng
nhận sản phẩm thủy sản khai thác trong nước, nghiêm cấm và xử lý nghiêm các
trường hợp hợp thức hóa hồ sơ (nếu đủ căn cứ xử lý hình sự)
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Doanh nghiệp xuất
khẩu thủy sản
|
Thường xuyên
|
Đảm bảo 100% hồ sơ xác nhận, chứng nhận đúng theo
quy định của pháp luật
|
3
|
Tổng rà soát các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản
sang thị trường Châu Âu đảm bảo hồ sơ đầy đủ, hợp pháp, xử lý nghiêm các trường
hợp vi phạm (nếu đủ căn cứ xử lý hình sự)
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Trung tâm Chất lượng
Nông lâm Thủy sản Vùng 5; Doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản
|
Trước ngày
15/5/2024
|
Đảm bảo 100% hồ sơ các lô hàng xuất khẩu sang thị
trường châu Âu không vi phạm IUU
|
4
|
Triển khai thực hiện Hệ thống truy xuất nguồn gốc
điện tử (eCDT VN) theo hướng dẫn của Cục Thủy sản để theo dõi, kiểm soát tính
minh bạch, hợp pháp theo quy định đối với công tác xác nhận, chứng nhận nguồn
gốc sản phẩm thủy sản khai thác
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh; UBND các huyện, thành phố có tàu cá
|
Thường xuyên
|
Thực hiện được quy trình truy xuất nguồn thủy sản
điện tử theo hướng dẫn của Cục Thủy sản
|
IV
|
Thực thi pháp luật, xử lý vi phạm
|
|
|
|
|
1
|
Thực hiện các biện pháp mạnh để ngăn chặn, chấm dứt
tàu cá, ngư dân vi phạm khai thác bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài. Điều
tra, xử lý 100% các trường hợp tàu cá, ngư dân vi phạm khai thác bất hợp pháp
ở vùng biển nước ngoài
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh; Công an tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT; UBND các huyện, thành phố có tàu cá
|
Thường xuyên
|
Ngăn chặn, chấm dứt tàu cá, ngư dân vi phạm; 100%
các trường hợp vi phạm đều được phát hiện, điều tra, xác minh và xử lý khi có
đầy đủ tài liệu, chứng cứ
|
2
|
Xác minh, xử phạt 100% các trường hợp vi phạm quy
định về mất kết nối VMS theo quy định, tàu cá mua bán, chuyển nhượng không thực
hiện sang tên, đổi chủ theo quy định
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh; Công an tỉnh; UBND các huyện, thành phố có tàu cá
|
Thường xuyên
|
100% các trường hợp vi phạm đều được phát hiện,
điều tra, xác minh và xử lý khi có đầy đủ tài liệu, chứng cứ
|
3
|
Xác minh, xử phạt 100% các trường hợp tàu cá vượt
ranh giới cho phép trên biển
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT; Công an tỉnh; UBND các huyện, thành phố có tàu cá; các đơn vị có liên
quan
|
Thường xuyên
|
100% trường hợp vi phạm đều bị xử phạt
|
4
|
Điều tra, xử lý triệt để các trường hợp tàu cá gửi
thiết bị VMS trên tàu cá khác, tàu cá vận chuyển thiết bị VMS của tàu cá khác
|
Công an tỉnh
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh; Sở Nông nghiệp và PTNT; các đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên
|
100% trường hợp vi phạm đều bị xử phạt
|
5
|
Tập trung điều tra, truy tố, xét xử nghiêm các vụ,
việc môi giới, móc nối đưa tàu cá, ngư dân Việt Nam đi khai thác bất hợp pháp
ở vùng biển nước ngoài; hợp thức hóa hồ sơ cho các lô hàng xuất khẩu; phối hợp
chặt chẽ với các cơ quan chức năng xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về
khai thác IUU theo quy định của pháp luật
|
Công an tỉnh
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh; Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Tư pháp; các đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên
|
Truy tố, xét xử 100% các trường hợp vi phạm
|
6
|
Tăng cường công tác phối hợp liên ngành để kiểm
tra, kiểm soát, xác minh, xử lý vi phạm trong lĩnh vực khai thác và bảo vệ
nguồn lợi thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh; Công an tỉnh; UBND các huyện, thành phố có tàu cá; các đơn vị
có liên quan
|
Trước ngày
15/5/2024
|
Kiểm tra, kiểm soát chung các vùng biển của tỉnh
(vùng bờ. vùng lộng, vùng khơi)
|
V
|
Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chống
khai thác IUU
|
|
|
|
|
1
|
Tập trung kiểm tra công tác chống khai thác IUU tại
các đơn vị, địa phương để kịp thời chấn chỉnh, hướng dẫn khắc phục các tồn tại,
hạn chế, đảm bảo không để xảy ra sai sót khi Đoàn Thanh tra của Ủy ban châu
Âu sang kiểm tra
|
Các Tổ phụ trách địa
bàn (tại Thông báo số 99/TB-BCĐ của Ban Chỉ đạo)
|
Các sở, ngành, địa
phương, đơn vị có liên quan
|
Trước ngày
15/5/2024
|
Kịp thời khắc phục các tồn tại, hạn chế; xử lý
trách nhiệm các tổ chức, cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ được giao
|
PHỤ LỤC 2
KẾ HOẠCH CHI TIẾT TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP DÀI HẠN
(Kèm theo Kế hoạch số 111/KH-UBND ngày 10/5/2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh)
STT
|
Nội dung
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian hoàn
thành
|
Kết quả
|
1
|
Rà soát, hoàn thiện và triển khai thực hiện Phương
án thí điểm chuyển đổi một số nghề khai thác hải sản ảnh hưởng lớn đến nguồn
lợi thủy sản, môi trường, hệ sinh thái sang các nghề khai thác thân thiện với
môi trường, hệ sinh thái và nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
UBND các huyện,
thành phố có tàu cá
|
Năm 2024
|
Theo Công văn số 7868/UBND-NNTN ngày 05/10/2023 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh
|
2
|
Rà soát, đề xuất bổ sung thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thủy sản đối Chi cục trưởng các Chi cục thuộc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có chức năng quản lý nhà nước về thủy sản
hoặc thực hiện chức năng, nhiệm vụ về kiểm ngư theo quy định pháp luật
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Sở Tư pháp
|
Năm 2024
|
Văn bản đề xuất bổ sung thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thủy sản đối Chi cục trưởng các Chi cục thuộc Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
3
|
Rà soát, bổ sung biên chế, kiện toàn tổ chức bộ
máy quản lý nhà nước chuyên ngành thủy sản; kiện toàn, nâng cao năng lực, ý
thức trách nhiệm cho lực lượng Kiểm ngư và các cơ quan chức năng quản lý hoạt
động thủy sản, bảo đảm công cụ, phương tiện cho các lực lượng chấp pháp trên
biển thực hiện công tác chống khai thác IUU, bảo tồn, bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Sở Nội vụ, Sở Tài
chính
|
Hàng năm
|
Tổ chức, bộ máy của cơ quan quản lý thủy sản, kiểm
ngư được kiện toàn, củng cố
|
4
|
Tiếp tục thực hiện hiệu quả nhiệm vụ phát triển
khai thác thủy sản hiệu quả và bền vững giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến
năm 2030 trên địa bàn tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các Sở: Tài chính;
Kế hoạch và Đầu tư; Thông tin và Truyền thông; Khoa học và Công nghệ
|
Hàng năm
|
Theo Quyết định số 2739/QĐ-UBND ngày 11/11/2022 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
|
5
|
Tiếp tục thực hiện Chương trình quốc gia phát triển
nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các sở, ngành, địa
phương, đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|
Theo Kế hoạch số 160/KH-UBND ngày 03/7/2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh
|
6
|
Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ phát triển nuôi hải
sản trên biển và ven biển tỉnh giai đoạn 2023 - 2025 và định hướng đến năm
2030
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các Sở: Tài chính;
Khoa học và Công nghệ; Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau; UBND các huyện ven biển; các
Viện, Trường, Doanh nghiệp, đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
Theo Kế hoạch số 229/KH-UBND ngày 16/12/2022 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
|
7
|
Hoàn thiện và triển khai thực hiện dự án điều tra
đánh giá nguồn lợi thủy sản vùng ven bờ, vùng lộng phục vụ khai thác thủy sản
bền vững và chuyển đổi nghề trên địa bàn tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
UBND các huyện ven
biển; các Viện, Trường và đơn vị liên quan
|
Năm 2024
|
Theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
|
8
|
Thành lập Khu bảo tồn biển tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các sở, ngành, địa
phương liên quan
|
Năm 2024
|
Theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
|
9
|
Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ ngăn chặn, giảm thiểu
và loại bỏ khai thác IUU đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Tư pháp; Công an tỉnh; UBND
các huyện, thành phố có tàu cá; các đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
Theo Quyết định số 2665/QĐ-UBND ngày 29/11/2021 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
|
10
|
Tiếp tục thực hiện Đề án bảo vệ môi trường trong
hoạt động thủy sản giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường; các sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|
Theo Kế hoạch số 243/KH-UBND ngày 05/10/2023 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
|
11
|
Thực hiện Quy hoạch Bảo vệ và khai thác nguồn lợi
thủy sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các sở, ngành, địa
phương liên quan
|
Theo tiến độ phê
duyệt của Thủ tướng Chính phủ
|
Theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
12
|
Thực hiện Quy hoạch Hệ thống cảng cá, khu neo đậu
tránh trú bão cho tàu cá thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các sở, ngành, địa
phương liên quan
|
Theo tiến độ phê
duyệt của Thủ tướng Chính phủ
|
Theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
13
|
Xây dựng và thực hiện Đề án đầu tư, nâng cấp cơ sở
hạ tầng nghề cá trên địa bàn tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các sở, ngành, địa
phương liên quan
|
Năm 2024
|
Đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng nghề cá trên địa
bàn tỉnh, nhằm hoàn thiện và hiện đại hoá ngành thủy sản, đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, giảm tổn thất
sau thu hoạch, đảm bảo an toàn cho tàu cá và ngư dân, nâng cao hiệu quả khai
thác thủy sản
|