Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 11/KH-UBND năm 2024 thực hiện Đề án “Phát huy nguồn lực của người Việt Nam ở nước ngoài phục vụ phát triển đất nước trong tình hình mới” do tỉnh Quảng Ninh ban hành

Số hiệu 11/KH-UBND
Ngày ban hành 19/01/2024
Ngày có hiệu lực 19/01/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Bùi Văn Khắng
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11/KH-UBND

Quảng Ninh, ngày 19 tháng 01 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “PHÁT HUY NGUỒN LỰC CỦA NGƯỜI VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC TRONG TÌNH HÌNH MỚI”

Căn cứ Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 26/3/2004 của Bộ Chính trị về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài; Chỉ thị số 45-CT/TW ngày 19/5/2015 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài; Kết luận số 12-KL/TW ngày 12/8/2021 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục triển khai công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài trong tình hình mới;

Căn cứ Nghị quyết số 169/NQ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW, Chỉ thị số 45-CT/TW và Kết luận số 12-KL/TW của Bộ Chính trị về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2021 - 2026;

Thực hiện Quyết định số 1334/QĐ-TTg ngày 10/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát huy nguồn lực của người Việt Nam ở nước ngoài phục vụ phát triển đất nước trong tình hình mới”;

Theo đề xuất của Sở Ngoại vụ tại Văn bản số 1690/SNGV-QHQT ngày 27/12/2023 và ý kiến thống nhất của thành viên UBND tỉnh (văn bản xin ý kiến số 150/VP.UBND-NC ngày 12/01/2024 của Văn phòng UBND tỉnh), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Phát huy nguồn lực của người Việt Nam ở nước ngoài phục vụ phát triển đất nước trong tình hình mới” với những nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU

1. Mục đích:

- Quán triệt sâu sắc tư tưởng Hồ Chí Minh về Đại đoàn kết dân tộc và phát huy nhân tố con người trong sự nghiệp cách mạng dân tộc, sự nghiệp bảo vệ, xây dựng và phát triển đất nước. Công tác vận động người Việt Nam ở nước ngoài (gọi tắt là NVNONN), trong đó có tranh thủ, huy động nguồn lực, là một bộ phận có tính chiến lược trong công tác đại đoàn kết dân tộc và đóng góp trực tiếp vào mục tiêu đại đoàn kết dân tộc.

- Bám sát chủ trương phát huy tối đa nguồn lực NVNONN tham gia đóng góp phục vụ phát triển đất nước, phù hợp với ưu tiên, định hướng phát triển đất nước nêu tại văn kiện Đại hội Đảng XIII, Nghị quyết 36-NQ/TW ngày 26/3/2004, Chỉ thị 45-CT/TW ngày 19/5/2015, Kết luận 12-KL/TW ngày 12/8/2021 của Bộ Chính trị và Nghị quyết 169/NQ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ.

- Huy động nguồn lực NVNONN tham gia phát triển đất nước trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, gắn với mục tiêu phát triển Việt Nam trở thành nước phát triển, có thu nhập cao vào năm 2045 như Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XIII đã đề ra; tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc Việt Nam trong và ngoài nước, củng cố sức mạnh, tiềm năng của cộng đồng NVNONN đóng góp cho đất nước.

- Thống nhất nhận thức NVNONN là nguồn lực quan trọng đóng góp cho sự nghiệp xây dựng, phát triển và bảo vệ Tổ quốc, từ đó xây dựng các định hướng, chủ trương, biện pháp mang tính tổng thể, cơ bản, lâu dài nhằm thu hút và phát huy tối đa nguồn lực này.

- Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, công tác lãnh sự bảo hộ công dân, thông tin, trao đổi với NVNONN, quản lý lao động, du học sinh Việt Nam ở nước ngoài.

- Tạo môi trường, cơ chế để NVNONN yên tâm gắn bó phát huy nguồn lực của mình. Xây dựng hành lang pháp lý để NVNONN cơ bản được hưởng môi trường pháp lý tương đương với người trong nước khi tiến hành các hoạt động đầu tư, kinh doanh, khoa học công nghệ, văn hóa, thể thao, nhân đạo.

- Thu hút ngày càng nhiều vốn đầu tư FDI của NVNONN, đẩy mạnh phát huy hiệu quả nguồn lực của tri thức NVNONN; thu hút và sử dụng hiệu quả lực lượng lao động, du học sinh trở về; triển khai hiệu quả các sáng kiến, đóng góp từ thiện, nhân đạo, xã hội của các cá nhân, tổ chức NVNONN tại Quảng Ninh; phát huy vai trò cầu nối của NVNONN trên các lĩnh vực khoa học - công nghệ, kinh tế thương mại, văn hoá, xã hội.

2. Yêu cầu:

Các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương thuộc tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo thiết thực, hiệu quả gắn với công tác kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết và đánh giá kết quả triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch này.

II. NỘI DUNG

1. Công tác thông tin, tuyên truyền, vận động và quán triệt

- Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành của các cấp ủy, chính quyền; tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 26/3/2004 của Bộ Chính trị về công tác đối với NVNONN; Chỉ thị số 45-CT/TW ngày 19/5/2015 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị về công tác đối với NVNONN; Kết luận số 12-KL/TW ngày 12/8/2021 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục triển khai công tác đối với NVNONN trong tình hình mới, nhất là các nội dung trọng tâm của Quyết định số 1334/QĐ-TTg ngày 10/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát huy nguồn lực của NVNONN phục vụ phát triển đất nước trong tình hình mới” đến các cấp, ngành, địa phương, đơn vị, tổ chức đoàn thể và nhân dân trên địa bàn quản lý.

- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với NVNONN, giúp cho cộng đồng NVNONN hiểu đúng tình hình trong nước và chính sách của Đảng, Nhà nước và của Tỉnh, qua đó, phát huy mạnh mẽ tinh thần đại đoàn kết dân tộc.

- Đa dạng hóa và nâng cao hiệu quả các hình thức tập hợp, vận động kiều bào; tiếp tục duy trì tổ chức các hoạt động dành cho NVNONN và thân nhân, tạo sự gắn kết, giao lưu, trao đổi thường xuyên với kiều bào và thân nhân, tăng cường thu hút sự quan tâm, tham gia của thế hệ kiều bào trẻ trong các hoạt động cộng đồng và hướng về quê hương, đất nước.

2. Hoàn thiện chế độ, cơ chế, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước và của tỉnh Quảng Ninh liên quan đến NVNONN

- Rà soát, sửa đổi, bổ sung và thực hiện quy định thu hút, sử dụng, đãi ngộ nhân tài thỏa đáng đối với chuyên gia, trí thức NVNONN có trình độ chuyên môn cao, nhất là đối với các lĩnh vực Tỉnh đang cần thu hút. Đề xuất các giải pháp về quản lý nhà nước trong lĩnh vực xuất nhập cảnh, cư trú, hồi hương, các vấn đề liên quan đến địa vị pháp lý của NVNONN nhằm đảm bảo quyền lợi và tranh thủ, phát huy tiềm năng của NVNONN phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

- Rà soát, điều chỉnh, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của địa phương phù hợp với quy định của Trung ương; đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính liên quan đến NVNONN; tạo điều kiện thuận lợi để khuyến khích, thu hút nguồn lực của người Việt Nam nói chung, người Quảng Ninh nói riêng ở nước ngoài về đầu tư, sản xuất kinh doanh, thăm thân, đi lại, cư trú, hôn nhân gia đình, mua nhà ở và các vấn đề pháp lý khác khi về nước.

- Nghiên cứu, đề xuất biện pháp thúc đẩy xuất khẩu lao động ở các trình độ, sửa đổi các văn bản quy định về việc đưa người Việt Nam nói chung và Quảng Ninh nói riêng đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; không để các tổ chức, cá nhân lợi dụng đưa người di cư trái phép và thu lời bất chính, bảo vệ kịp thời người lao động Quảng Ninh ở nước ngoài. Xây dựng chiến lược đào tạo nguồn lao động và chuyên gia của địa phương đi làm việc ở nước ngoài phù hợp với định hướng và thế mạnh phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

3. Huy động, thu hút và phát huy nguồn lực người Việt Nam ở nước ngoài

- Xây dựng môi trường thông thoáng thu hút đầu tư, đóng góp của NVNONN vào phát triển kinh tế, xã hội tại địa phương. Chủ động đề xuất các hội đoàn NVNONN tham gia trực tiếp hoặc giúp kết nối với chuyên gia nước ngoài để tư vấn cho yêu cầu nghiên cứu đánh giá chuyên sâu mà trong nước chưa đáp ứng được.

[...]