Kế hoạch 1097/KH-UBND về phòng, chống bệnh Lở mồm long móng, Dịch tả lợn Châu Phi giai đoạn 2021-2025 và phòng, chống dịch bệnh động vật năm 2021 do tỉnh Phú Thọ ban hành
Số hiệu | 1097/KH-UBND |
Ngày ban hành | 23/03/2021 |
Ngày có hiệu lực | 23/03/2021 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Phú Thọ |
Người ký | Nguyễn Thanh Hải |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1097/KH-UBND |
Phú Thọ, ngày 23 tháng 03 năm 2021 |
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Chăn nuôi ngày 19/11/2018;
Căn cứ Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thú y;
Căn cứ Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21/01/2020 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi;
Căn cứ Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 13/02/2017 về việc phê duyệt “Chương trình quốc gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại giai đoạn 2017-2021”; Quyết định số 172/QĐ-TTg ngày 13/02/2019 về Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Cúm gia cầm giai đoạn 2019-2025 của thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 972/QĐ-TTg ngày 07/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi giai đoạn 2021-2025”; Quyết định số 1632/QĐ-TTg ngày 22/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng, giai đoạn 2021-2025”;
Căn cứ các của Bộ Nông nghiệp và PTNT: số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016; số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016; số 24/2019/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2019; số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30/11/2019;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 50/TTr-SNN ngày 12/3/2021. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phòng, chống bệnh Lở mồm long móng, Dịch tả lợn Châu Phi giai đoạn 2021-2025 và phòng, chống dịch bệnh động vật năm 2021 với các nội dung sau:
Chủ động trong chỉ đạo và triển khai đồng bộ, hiệu quả các hoạt động về phòng, chống bệnh Lở mồm long móng (LMLM), Dịch tả lợn Châu Phi (DTLCP) giai đoạn 2021-2025 và phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh năm 2021; hạn chế thấp nhất thiệt hại do dịch bệnh gây ra, góp phần thúc đẩy ngành chăn nuôi của tỉnh phát triển bền vững.
2.1. Đối với bệnh LMLM
- Số lượng ổ dịch LMLM và gia súc mắc bệnh giảm từ 20 - 30% so với trung bình của cả giai đoạn 2016 - 2020;
- Xây dựng thành công, duy trì ít nhất 30 cơ sở, chuỗi chăn nuôi gia súc an toàn dịch bệnh (ATDB) đối với bệnh LMLM; phấn đấu xây dựng thành công 01 vùng ATDB cấp huyện.
2.2. Đối với bệnh DTLCP
- Đến hết năm 2021: Trên 90% số xã, phường, thị trấn không có bệnh DTLCP; có 60% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô lớn, 50% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô vừa và 40% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ (theo quy định tại Nghị định số 13/2020/NĐ-CP) áp dụng các biện pháp chăn nuôi lợn an toàn sinh học (ATSH).
- Đến năm 2023: Trên 95% số xã, phường, thị trấn không có bệnh DTLCP; có 80% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô lớn, 70% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô vừa và 60% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ áp dụng các biện pháp chăn nuôi lợn ATSH.
- Đến năm 2025: Trên 99% số xã, phường, thị trấn không có bệnh DTLCP; Có 100% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô lớn, 90% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô vừa và 80% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ áp dụng các biện pháp chăn nuôi lợn ATSH.
2.3. Đối với các loại dịch bệnh động vật năm 2021
- 100% các ổ dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm phát sinh trên địa bàn tỉnh được phát hiện, xử lý kịp thời, đúng quy định.
- Trên 90% số xã, phường, thị trấn không có bệnh DTLCP
1. Phát triển chăn nuôi an toàn
1.1. Chăn nuôi an toàn sinh học
- Hướng dẫn các cơ sở chăn nuôi áp dụng các biện pháp chăn nuôi ATSH theo quy định của pháp luật về Chăn nuôi, các Quy chuẩn kỹ thuật và theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1097/KH-UBND |
Phú Thọ, ngày 23 tháng 03 năm 2021 |
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Chăn nuôi ngày 19/11/2018;
Căn cứ Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thú y;
Căn cứ Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21/01/2020 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi;
Căn cứ Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 13/02/2017 về việc phê duyệt “Chương trình quốc gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại giai đoạn 2017-2021”; Quyết định số 172/QĐ-TTg ngày 13/02/2019 về Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Cúm gia cầm giai đoạn 2019-2025 của thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 972/QĐ-TTg ngày 07/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi giai đoạn 2021-2025”; Quyết định số 1632/QĐ-TTg ngày 22/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng, giai đoạn 2021-2025”;
Căn cứ các của Bộ Nông nghiệp và PTNT: số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016; số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016; số 24/2019/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2019; số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30/11/2019;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 50/TTr-SNN ngày 12/3/2021. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phòng, chống bệnh Lở mồm long móng, Dịch tả lợn Châu Phi giai đoạn 2021-2025 và phòng, chống dịch bệnh động vật năm 2021 với các nội dung sau:
Chủ động trong chỉ đạo và triển khai đồng bộ, hiệu quả các hoạt động về phòng, chống bệnh Lở mồm long móng (LMLM), Dịch tả lợn Châu Phi (DTLCP) giai đoạn 2021-2025 và phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh năm 2021; hạn chế thấp nhất thiệt hại do dịch bệnh gây ra, góp phần thúc đẩy ngành chăn nuôi của tỉnh phát triển bền vững.
2.1. Đối với bệnh LMLM
- Số lượng ổ dịch LMLM và gia súc mắc bệnh giảm từ 20 - 30% so với trung bình của cả giai đoạn 2016 - 2020;
- Xây dựng thành công, duy trì ít nhất 30 cơ sở, chuỗi chăn nuôi gia súc an toàn dịch bệnh (ATDB) đối với bệnh LMLM; phấn đấu xây dựng thành công 01 vùng ATDB cấp huyện.
2.2. Đối với bệnh DTLCP
- Đến hết năm 2021: Trên 90% số xã, phường, thị trấn không có bệnh DTLCP; có 60% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô lớn, 50% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô vừa và 40% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ (theo quy định tại Nghị định số 13/2020/NĐ-CP) áp dụng các biện pháp chăn nuôi lợn an toàn sinh học (ATSH).
- Đến năm 2023: Trên 95% số xã, phường, thị trấn không có bệnh DTLCP; có 80% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô lớn, 70% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô vừa và 60% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ áp dụng các biện pháp chăn nuôi lợn ATSH.
- Đến năm 2025: Trên 99% số xã, phường, thị trấn không có bệnh DTLCP; Có 100% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô lớn, 90% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô vừa và 80% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ áp dụng các biện pháp chăn nuôi lợn ATSH.
2.3. Đối với các loại dịch bệnh động vật năm 2021
- 100% các ổ dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm phát sinh trên địa bàn tỉnh được phát hiện, xử lý kịp thời, đúng quy định.
- Trên 90% số xã, phường, thị trấn không có bệnh DTLCP
1. Phát triển chăn nuôi an toàn
1.1. Chăn nuôi an toàn sinh học
- Hướng dẫn các cơ sở chăn nuôi áp dụng các biện pháp chăn nuôi ATSH theo quy định của pháp luật về Chăn nuôi, các Quy chuẩn kỹ thuật và theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Cơ sở chăn nuôi thực hiện kê khai, khai báo hoạt động chăn nuôi với chính quyền địa phương; đảm bảo khoảng cách an toàn trong chăn nuôi trang trại theo quy định tại Luật Chăn nuôi và các Thông tư của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Phát triển chăn nuôi lợn thực hiện theo qui định tại Quyết định số 972/QĐ-TTg ngày 07/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh DTLCP giai đoạn 2021-2025” (chi tiết tại phụ lục kèm theo).
1.2. Xây dựng vùng, cơ sở, chuỗi cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh
- Tổ chức hướng dẫn xây dựng vùng, cơ sở, chuỗi chăn nuôi an toàn dịch bệnh (ATDB) theo các văn bản hướng dẫn của Bộ NN&PTNT và khuyến cáo của Tổ chức Thú y thế giới (OIE).
- Có cơ chế chính sách hỗ trợ hoặc sử dụng lồng ghép các nguồn kinh phí để hỗ trợ, phát triển vùng, cơ sở ATDB; quản lý, hướng dẫn thực hiện việc duy trì trạng thái ATDB đối với các cơ sở đã được công nhận đúng qui định.
- Hướng dẫn các doanh nghiệp chăn nuôi có tiềm năng xây dựng các chuỗi sản xuất sản phẩm chăn nuôi đạt tiêu chuẩn ATDB nhằm đáp ứng tiêu chuẩn dùng trong nước và xuất khẩu. Đối với các doanh nghiệp, cơ sở chăn nuôi, chế biến có định hướng xuất khẩu sản phẩm cần phải thúc đẩy, xây dựng kế hoạch cơ sở, vùng ATDB theo qui định của Việt Nam và các tiêu chuẩn theo khuyến cáo của OIE.
1.3. Tổ chức nuôi tái đàn lợn
- Tổ chức, chỉ đạo công tác tái đàn lợn theo qui định tại Quyết định số 972/QĐ-TTg ngày 07/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ (chi tiết tại phụ lục kèm theo).
- Chính quyền cơ sở và cơ quan thú y tổ chức kiểm tra, xác nhận điều kiện nuôi tái đàn; tăng cường việc hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tình hình chăn nuôi và công tác phòng, chống dịch bệnh.
2. Triển khai các biện pháp kỹ thuật
2.1. Về giám sát dịch bệnh
2.1.1. Giám sát chủ động bệnh LMLM, DTLCP:
Hàng năm, chủ động lấy mẫu để giám sát lưu hành vi-rút LMLM, DTLCP trên địa bàn tỉnh theo qui định tại Chương trình, Kế hoạch của Trung ương làm căn cứ quyết định lựa chọn chủng loại vắc-xin phù hợp; đồng thời chủ động cảnh báo, điều tra, xử lý sớm dịch bệnh; số lượng mẫu giám sát thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT.
2.1.2. Giám sát bị động bệnh LMLM, DTLCP:
- Củng cố hệ thống thông tin, báo cáo dịch bệnh từ cơ sở; lấy lực lượng là các nhân viên thú y cấp xã, phường, thị trấn và lực lượng thú y tư nhân làm nòng cốt. Trạm Chăn nuôi và Thú y (CNTY) cấp huyện là đầu mối tổ chức triển khai giám sát lâm sàng từ cơ sở chăn nuôi và hướng dẫn các hoạt động phòng, chống bệnh.
- Tổ chức điều tra, lấy mẫu xét nghiệm nhanh các trường hợp gia súc mắc bệnh để kịp thời triển khai các biện pháp xử lý ổ dịch.
- Đối với bệnh DTLCP: Tổ chức lấy mẫu chẩn đoán, xét nghiệm theo qui định tại Quyết định số 972/QĐ-TTg ngày 07/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
2.1.3. Giám sát sau tiêm phòng
Hằng năm, tổ chức lấy mẫu giám sát sau tiêm phòng theo Chương trình, Kế hoạch, hướng dẫn của Trung ương để đánh giá hiệu quả sử dụng vắc-xin trên địa bàn tỉnh; số lượng mẫu giám sát thực hiện theo qui định tại Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT.
2.2. Về tiêm phòng vắc-xin
2.2.1. Phòng, chống bệnh LMLM, DTLCP giai đoạn 2021-2025
a) Đối với bệnh LMLM:
- Đối tượng bắt buộc thực hiện tiêm phòng vắc-xin gồm: Trâu, bò, lợn nái, lợn đực giống. Ngoài ra, khuyến khích các hộ chăn nuôi chủ động tiêm phòng cho đàn dê và đàn lợn thịt.
-Vắc-xin sử dụng: Hằng năm, căn cứ khuyến cáo của Cục Thú y và kết quả giám sát lưu hành vi-rút LMLM trên địa bàn, Chi cục Chăn nuôi Thú y lựa chọn chủng loại vắc-xin LMLM phù hợp, hướng dẫn tiêm phòng cho đàn vật nuôi trên địa bàn tỉnh.
- Thời gian, hình thức tổ chức tiêm phòng:
+ Hằng năm, tổ chức tiêm phòng đại trà vắc-xin LMLM cho đàn trâu, bò 02 đợt chính trong năm: Đợt I từ tháng 3-5; đợt II từ tháng 9-11.
+ Không tổ chức tiêm đại trà đối với vắc-xin LMLM cho đàn lợn; thực hiện hướng dẫn người chăn nuôi chủ động tiêm phòng theo quy trình nuôi và tổ chức giám sát tình hình tiêm phòng của người chăn nuôi.
+ Ngoài các đợt tiêm chính, cá nhân, tổ chức chăn nuôi phải thường xuyên tiêm phòng bổ sung cho vật nuôi theo quy trình nuôi hoặc khi vật nuôi hết hiệu lực của vắc-xin, đảm bảo tỷ lệ tiêm phòng đạt 80% tổng đàn.
b) Đối với bệnh DTLCP: Triển khai tiêm phòng vắc-xin cho đàn lợn khi có vắc-xin theo hướng dẫn của Bộ NN&PTNT.
2.2.2. Phòng, chống dịch bệnh động vật năm 2021:
- Tổ chức 02 đợt tiêm phòng tiêm đại trà đối với các loại vắc-xin LMLM, tụ huyết trùng cho đàn trâu bò và vắc-xin Dại cho đàn chó, mèo; không tổ chức tiêm đại trà đối với các loại vắc-xin tiêm cho đàn lợn và đàn gia cầm (người chăn nuôi chủ động tiêm theo quy trình nuôi). Riêng vắc-xin Cúm gia cầm, chỉ tổ chức tiêm phòng đại trà sau khi có kết quả lấy mẫu giám sát của cơ quan thú y.
- Cá nhân, tổ chức chăn nuôi tự thực hiện tiêm bổ sung cho vật nuôi trong quá trình chăn nuôi hoặc khi vật nuôi hết hiệu lực bảo hộ của vắc-xin theo hướng dẫn, giám sát của cơ quan chuyên môn.Riêng tiêm bổ sung vắc-xin Dại chó mèo phải được tiêm tại Trạm Chăn nuôi Thú y cấp huyện hoặc nhân viên thú y cấp xã đã có chứng chỉ hành nghề, có sự giám sát của cơ quan chuyên môn.
2.3. Vệ sinh, tiêu độc khử trùng
- Căn cứ diễn biến tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn và chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND tỉnh chỉ đạo triển khai các đợt vệ sinh, khử trùng tiêu độc trên địa bàn đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định.
- Đối với phòng, chống bệnh DTLCP, thực hiện biện pháp khử trùng theo qui định tại Quyết định số 972/QĐ-TTg ngày 07/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
- Thường xuyên dự trữ 4.000 lít hóa chất để phòng, chống dịch bệnh trên đàn vật nuôi.
2.4. Kiểm soát vận chuyển
- Thực hiện nghiêm quy trình kiểm dịch, cấp giấy chứng nhận kiểm dịch lợn, các sản phẩm từ lợn ra khỏi địa bàn cấp tỉnh theo đúng quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành. Duy trì thực hiện kiểm dịch gắn tem có mã Qrcode nhằm quản lý chặt chẽ và truy xuất thông tin kiểm dịch trên địa bàn tỉnh; bố trí nguồn nhân lực đảm bảo thực hiện công tác kiểm dịch vận chuyển động vật, sản phẩm động vật đúng qui định; tăng cường sự phối hợp liên ngành trong kiểm tra, kiểm soát hoạt động vận chuyển động vật, sản phẩm động vật nhằm phát hiện, xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Việc vận chuyển lợn, các sản phẩm từ lợn khi có bệnh DTLCP xảy ra thực hiện theo qui định tại Quyết định số 972/QĐ-TTg ngày 07/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
2.5. Kiểm soát giết mổ
- Thực hiện nghiêm công tác kiểm soát giết mổ tại các cơ sở đủ điều kiện; chỉ đạo quyết liệt nhiệm vụ xây dựng cơ sở giết mổ tập trung nhằm từng bước quản lý chặt chẽ và thực hiện kiểm soát giết mổ theo qui định của pháp luật.
- Việc quản lý giết mổ lợn và việc tiêu thụ các sản phẩm thịt lợn phòng chống bệnh DTLCP thực hiện theo qui định tại Quyết định số 972/QĐ-TTg ngày 07/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ
(Chi tiết tại phụ lục kèm theo).
2.6. Ứng phó, xử lý ổ dịch
2.6.1. Đối với bệnh DTLCP
Triển khai đồng bộ, quyết liệt các biện pháp phòng, chống, xử lý các ổ dịch theo Quyết định số 972/QĐ-TTg ngày 07/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ và theo các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Cục Thú y; khi có vắc-xin phòng bệnh, bố trí nguồn dự trữ vắc-xin để phòng, chống dịch theo qui định của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
2.6.2. Đối với bệnh LMLM và các loại dịch bệnh truyền nhiễm khác:
Triển khai các biện pháp chống dịch theo quy định của Luật Thú y và Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT; thường xuyên dự trữ 50.000 liều vắc-xin LMLM để phòng, chống dịch khi phát sinh các ổ dịch bệnh hoặc có kết quả giám sát lưu hành vi-rút theo quy định.
2.6.3. Đối với dịch bệnh thuỷ sản:
Khi phát hiện dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, kịp thời tổ chức xử lý dịch bệnh theo quy định tại Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Đa dạng hóa các hình thức thông tin, tuyên truyền (tờ rơi, thông tin trên Đài PT-TH tỉnh, Báo Phú Thọ, hệ thống truyền thanh cơ sở, mạng xã hội, Cổng thông tin điện tử tỉnh, Website của Sở Nông nghiệp và PTNT, ứng dụng trên điện thoại, máy tính,...) để nâng cao nhận thức của cộng đồng về tính chất nguy hiểm của dịch bệnh; các biện pháp phòng, chống dịch bệnh; các quy định, chính sách, pháp luật của nhà nước về phòng chống dịch bệnh; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc phát hiện, báo cáo và thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh;tập trung tuyên truyền trong các đợt cao điểm tiêm phòng vắc- xin và vệ sinh, tiêu độc khử trùng môi trường chăn nuôi.
- Hàng năm, tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn kỹ thuật, kết hợp với việc tuyên truyền phổ biến pháp luật, kỹ thuật về chăn nuôi- thú y cho cán bộ khuyến nông cơ sở và các hộ chăn nuôi, nhất là tại các vùng chăn nuôi gia súc trọng điểm của tỉnh.
III. CƠ CHẾ, KINH PHÍ THỰC HIỆN
1.1. Ngân sách tỉnh
- Đảm bảo kinh phí cho các hoạt động ở cấp tỉnh, bao gồm: Mua sắm vật tư, dụng cụ, trang bị bảo hộ dùng trong phòng, chống dịch bệnh; kinh phí giám sát lưu hành vi-rút; chi phí lấy mẫu, xét nghiệm mẫu để chẩn đoán các ổ dịch; kinh phí thông tin, tuyên truyền; đào tạo, tập huấn chuyên môn; hội nghị về phòng, chống dịch bệnh ở cấp tỉnh; kiểm tra, giám sát công tác triển khai phòng, chống dịch bệnh tại cơ sở; kiểm tra định kỳ và đột xuất việc thực hiện các quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, thực hiện các quy định về phòng chống dịch bệnh tại các trang trại chăn nuôi; xây dựng các chuỗi chăn nuôi lợn, vùng, cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh; triển khai các đợt vệ sinh, tiêu độc khử trùng do Trung ương phát động; dự trữ vắc-xin, hóa chất khử trùng để chống dịch; kinh phí cho hoạt động quan trắc, giám sát môi trường tại các vị trí tiêu hủy, xử lý động vật nghi, mắc bệnh.
- Hỗ trợ kinh phí cho người dân có gia súc buộc tiêu hủy khi có dịch xảy ra thực hiện theo chính sách của nhà nước và điều kiện kinh phí của địa phương.
- Hỗ trợ vắc-xin LMLM tiêm phòng cho đàn trâu, bò để xử lý ổ dịch theo qui định tại Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT; tùy thuộc tình hình dịch bệnh và khả năng cân đối ngân sách để hỗ trợ tiền vắc-xin LMLM tiêm phòng định kỳ cho đàn trâu, bò trên địa bàn tỉnh.
- Hàng năm, Sở Tài chính phối hợp thực hiện thẩm định đề xuất của Sở Nông nghiệp và PTNT, tham mưu báo cáo UBND tỉnh hỗ trợ kinh phí để đảm bảo cho các hoạt động phòng, chống bệnh DTLCP, LMLM.
1.2. Ngân sách huyện
- Đảm bảo các chi phí triển khai ở cấp huyện, bao gồm: Mua sắm vật tư, dụng cụ, trang bị bảo hộ dùng trong phòng, chống dịch bệnh; kinh phí thông tin, tuyên truyền; tổ chức hội nghị, đào tạo, tập huấn chuyên môn; các hoạt động kiểm tra, giám sát, xác nhận điều kiện nuôi tái đàn lợn; dự phòng hóa chất khử trùng tiêu độc, vôi bột; hỗ trợ chi phí người tham gia tiêm phòng; vận chuyển, bảo quản vắc-xin từ huyện đến xã; hỗ trợ gia súc bị phản ứng vắc-xin; thu gom, tiêu hủy vỏ lọ vắc-xin. Tùy thuộc khả năng ngân sách để hỗ trợ vắc-xin, công tiêm phòng vắc-xin trong các đợt tiêm phòng định kỳ theo quy định của pháp luật (mức hỗ trợ tiền công tiêm phòng theo Thông tư số 283/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính về quy định khung giá dịch vụ tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng cho động vật, chẩn đoán thú y và kiểm nghiệm thuốc dùng cho động vật).
- Khi xuất hiện ổ dịch tại địa phương, Chủ tịch UBND cấp huyện chủ động sử dụng ngân sách của địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp khác để chi phí cho các hoạt động chống dịch (hoạt động của Ban chỉ đạo cấp huyện; công tiêm phòng, khử trùng tiêu độc; tiêu hủy vật nuôi; kiểm tra, giám sát; mua vật tư;hỗ trợ công cho các lực lượng tham gia phòng, chống dịch; các Đội kiểm soát lưu động, Chốt kiểm soát tạm thời cấp huyện; chi phí trả công tiêm phòng vắc-xin khi có ổ dịch bệnh phát sinh,....). Trường hợp vượt quá khả năng cân đối của ngân sách, các địa phương đề xuất gửi Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
1.3. Ngân sách cấp xã: Đảm bảo kinh phí triển khai các hoạt động phòng, chống dịch bệnh ở cấp xã như: Triển khai tiêm phòng, khử trùng; giám sát, báo cáo dịch bệnh; kinh phí phòng, chống dịch khi có dịch xảy ra trên địa bàn theo quy định.
1.4. Kinh phí do doanh nghiệp, người chăn nuôi tự đảm bảo
- Chi trả chi phí lấy mẫu xét nghiệm, mua vắc-xin, công tiêm phòng, công phun hoá chất khử trùng, chủ động giám sát, phòng chống dịch bệnh trong trường hợp không được ngân sách nhà nước hỗ trợ.
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh, giết mổ, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật bị bệnh, nghi bị bệnh chi trả kinh phí lấy mẫu, xét nghiệm và tiêu hủy khi phát hiện động vật, sản phẩm động vật dương tính với các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.
- Tổ chức xây dựng, thẩm định chuỗi, vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh đối với bệnh LMLM, cũng như các bệnh khác; bảo đảm kinh phí giám sát dịch bệnh, xây dựng, duy trì cơ sở an toàn dịch bệnh và thực hiện các biện pháp phòng chống dịch khác theo quy định hiện hành của Trung ương và địa phương.
2.1. Kinh phí phòng, chống bệnh LMLM, DTLCP giai đoạn 2021-2025:
Giao Sở Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi Thú y xây dựng dự toán kinh phí phòng, chống bệnh DTLCP, LMLM hàng năm thuộc phần ngân sách tỉnh đảm nhiệm gửi Sở Tài chính thẩm định, tham mưu báo cáo UBND tỉnh hỗ trợ kinh phí để đảm bảo các hoạt động phòng, chống bệnh DTLCP, LMLM.
2.2. Kinh phí phòng, chống dịch bệnh động vật năm 2021:
- Dự kiến kinh phí: 1,883 tỷ đồng. Trong đó:
+ Tuyên truyền, tập huấn: 364,8 triệu đồng
+ Giám sát dịch bệnh: 297,9 triệu đồng
+ Tiêm phòng định kỳ: 557 triệu đồng
+ Mua vắc-xin LMLM dự trữ: 663,39 triệu đồng
- Nguồn kinh phí thực hiện: Đã giao tại Quyết định số 3228/QĐ-UBND ngày 10/12/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh Phú Thọ về việc giao dự toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2021 và nguồn dự phòng phòng chống dịch bệnh năm 2021.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch này; là cơ quan thường trực phòng, chống dịch bệnh, kiểm tra, đôn đốc triển khai các hoạt động phòng, chống bệnh trên địa bàn tỉnh; hàng năm tổ chức đánh giá kết quả triển khai các nội dung kế hoạch báo cáo UBND tỉnh.
- Thực hiện hình thành đường dây nóng để tiếp nhận tin báo, tố giác của người dân, các tổ chức đoàn thể về phát sinh các ổ dịch, các hành vi vi Luật Thú y, Luật Chăn nuôi và các vi phạm trong công tác phòng chống dịch bệnh trên đàn vật nuôi. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về phòng chống dịch bệnh, cảnh báo dịch bệnh trên đàn vật nuôi trên không gian mạng, mạng xã hội (Zalo, FaceBook, Viber...).
- Chỉ đạo cơ quan chuyên môn:
+ Hướng dẫn chăn nuôi phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh và theo nguyên tắc chăn nuôi An toàn sinh học, an toàn dịch bệnh.
+ Hướng dẫn các biện pháp kỹ thuật phòng, chống, xử lý các ổ dịch bệnh theo quy định của pháp luật về Thú y và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT; triển khai giám sát dịch bệnh trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn tổ chức triển khai tiêm phòng vắc-xin, khử trùng tiêu độc hằng năm; hướng dẫn, thẩm định, đánh giá cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh.
- Giao Chi cục Chăn nuôi Thú y xây dựng dự toán kinh phí phòng, chống bệnh LMLM, DTLCP hàng năm và kinh phí phòng, chống dịch bệnh động vật năm 2021 phần ngân sách tỉnh đảm nhiệm; làm chủ đầu tư, mua sắm hóa chất, vắc-xin, vật tư dụng cụ phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh. Thường xuyên theo dõi công tác chỉ đạo thực hiện ở các địa phương, thực hiện sơ kết, tổng kết, báo cáo định kỳ và đột xuất.
- Tham mưu với UBND tỉnh bố trí kinh phí cho công tác phòng, chống dịch bệnh động vật năm 2021 và kinh phí phòng, chống bệnh LMLM, DTLCP hàng năm theo quy định của pháp luật và các Chương trình, Kế hoạch Quốc gia phòng, chống dịch bệnh; kiểm tra, hướng dẫn sử dụng, quyết toán và kiểm tra việc sử dụng kinh phí phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh động vật.
- Tham mưu với UBND tỉnh đề nghị Trung ương hỗ trợ kinh phí để tổ chức phòng, chống dịch bệnh, hỗ trợ thiệt hại do dịch bệnh gây ra theo quy định tại Nghị định 02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017 của Chính phủ và các văn bản quy định của Pháp luật hiện hành (khi có dịch bệnh xảy ra diện rộng, mức độ thiệt hại lớn vượt quá khả năng ngân sách tỉnh).
- Chỉ đạo lực lượng của ngành phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành, thị theo dõi, nắm bắt tình hình buôn bán, giết mổ, vận chuyển động vật, các sản phẩm động vật để phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật; phối hợp kiểm soát phương tiện giao thông ra, vào vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp và vùng giám sát để thực hiện việc kiểm soát vận chuyển, tiêu thụ động vật, sản phẩm động vật (trường hợp có dịch xảy ra).
- Chủ động nắm tình hình, phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật trong lợi dụng chính sách hỗ trợ người dân thiệt hại do dịch bệnh, sử dụng nguồn kinh phí trong phòng, chống dịch bệnh.
4. Cục Quản lý thị trường (Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo 389): Phối hợp với lực lượng Thú y, Công an, Thanh tra Giao thông, các cơ quan liên quan, tập trung kiểm tra, ngăn chặn, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển, kinh doanh trái phép động vật, sản phẩm động vật không rõ nguồn gốc trên thị trường.
- Thường xuyên theo dõi tình hình, diễn biến thị trường đối với mặt hàng thịt và các sản phẩm từ thịt để có giải pháp đảm bảo cung cấp hàng hoá, ổn định thị trường.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, Cục Quản lý thị trường, UBND các huyện, thành, thị tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường đối với thịt, các sản phẩm từ thịt; ngăn chặn hành vi đầu cơ, găm hàng, gian lận thương mại, đẩy giá bất hợp lý gây thiệt hại cho người tiêu dùng và ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo các đơn vị kinh doanh vận tải, các đơn vị quản lý và khai thác bến xe khách trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm các quy định về phòng chống buôn bán, vận chuyển động vật, các sản phẩm động vật không rõ nguồn gốc.
- Chỉ đạo lực lượng Thanh tra giao thông phối hợp với các lực lượng chức năng kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp buôn bán, vận chuyển động vật, các sản phẩm động vật không rõ nguồn gốc tại các ga tầu, bến xe, đầu mối giao thông.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn các biện pháp xử lý môi trường khi có vật nuôi bị tiêu huỷ do dịch bệnh; chủ trì thực hiện các hoạt động quan trắc, giám sát môi trường tại vị trí tiêu huỷ động vật mắc bệnh.
8. Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với Sở nông nghiệp và PTNT, các ngành liên quan hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan truyền thông trên địa bàn tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh triển khai đa dạng hóa các hình thức thông tin truyền (hình thức truyền thống, đẩy mạnh tuyên truyền trên không gian mạng, các mạng xã hội…) nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về phòng, chống dịch bệnh động vật.
9. Đài PT-TH tỉnh, Báo Phú Thọ: Phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị tổ chức thông tin, tuyên truyền về các biện pháp phòng, chống bệnh dịch bệnh động vật trên các phương tiện thông tin đại chúng.
10. UBND các huyện, thành, thị
- Xây dựng Kế hoạch phòng, chống bệnh bệnh LMLM, DTLCP giai đoạn 2021-2025 và kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật năm 2021 trên địa bàn; chủ động bố trí nguồn lực, vật tư, phương tiện để chống dịch. Bố trí nguồn kinh phí phòng, chống dịch phần thuộc trách nhiệm của cấp huyện.
- Tổ chức giám sát chặt chẽ tình hình dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm và thuỷ sản nhằm phát hiện sớm, tổ chức chống dịch kịp thời theo quy định của pháp luật, không để dịch bệnh lây lan diện rộng.
- Chỉ đạo triển khai quyết liệt, đồng bộ công tác tiêm phòng cho đàn vật nuôi định kỳ và các đợt khử trùng tiêu độc theo hướng dẫn của Sở nông nghiệp và PTNT; lập danh sách từng hộ chăn nuôi trên địa bàn và số lượng vật nuôi để tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ; các hộ chăn nuôi không chấp hành tiêm phòng đúng quy định phải chịu trách nhiệm pháp lý và không được hưởng chính sách hỗ trợ khi có dịch bệnh phát sinh theo quy định.
- Quản lý hoạt động của các cơ sở giết mổ động vật tập trung; hoạt động sơ chế, chế biến, vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật và vệ sinh thú y trên địa bàn.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tổ chức hướng dẫn xây dựng các chuỗi cơ sở, các vùng, chuỗi sản xuất các sản phẩm lợn An toàn sinh học, an toàn dịch bệnh trên địa bàn.
- Tổ chức rà soát, đánh giá các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ trên địa bàn; yêu cầu các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ phải ký cam kết theo qui định tại Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT; kiên quyết cho ngừng hoạt động các cơ sở không đủ điều kiện giết mổ theo qui định.
- Chỉ đạo UBND cấp xã triển khai quyết liệt việc kê khai chăn nuôi, khai báo tái đàn theo quy định; tiếp nhận kê khai chăn nuôi, khai báo tái đàn của các cơ sở chăn nuôi theo quy định tại Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 23/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Phối hợp với các cơ quan truyền thông và các cơ quan chuyên môn tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về trách nhiệm của người chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản trong phòng, chống dịch theo quy định của pháp luật; kịp thời thông tin tình hình dịch bệnh tới người chăn nuôi và hướng dẫn các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các quy định hiện hành của pháp luật về chăn nuôi, thú y; thực hiện theo chỉ đạo, đề nghị của cơ quan Trung ương và địa phương được giao chủ trì, tổ chức thực hiện phòng, chống dịch bệnh.
- Thông báo kịp thời với cơ quan chuyên môn, chính quyền cơ sở khi phát hiện dịch bệnh động vật; các trường hợp giấu dịch; tình trạng vứt xác động vật ốm, chết ra môi trường; hiện tượng giết mổ, vận chuyển, tiêu thụ động vật mắc bệnh, không tuân thủ các biện pháp chống dịch bệnh.
12. Đề nghị Ủy ban MTTQ và các đoàn thể phối hợp với các sở, ngành, các địa phương tổ chức tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân, hội viên, đoàn viên tích cực tham gia phòng chống dịch động vật; giám sát, vận động người chăn nuôi phải thực hiện khai báo, định kỳ tiêu trùng khủ độc môi trường chăn nuôi, chủ động tiêm phòng đầy đủ vắc-xin phòng bệnh cho đàn vật nuôi theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch phòng, chống bệnh Lở mồm long móng, Dịch tả lợn Châu Phi giai đoạn 2021-2025 và phòng, chống dịch bệnh động vật năm 2021. Yêu cầu Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở, ngành, đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị nghiêm túc chỉ đạo triển khai thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ PHÒNG, CHỐNG BỆNH DỊCH TẢ LỢN
CHÂU PHI
(Kèm theo Kế hoạch số 1097/KH-UBND ngày 23/3/2021 của UBND tỉnh Phú Thọ)
1. Phát triển chăn nuôi lợn an toàn
1.1. Chăn nuôi lợn an toàn sinh học (ATSH)
- Cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô vừa, nhỏ, chăn nuôi nông hộ phải thực hiện theo các nội dung tại văn bản số 5329/BNN-CN ngày 25/7/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT; cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô lớn thực hiện theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-14:2010/BNNPTNT về điều kiện trại chăn nuôi lợn ATSH.
- Sử dụng thức ăn dùng cho chăn nuôi có nguồn gốc rõ ràng, đạt tiêu chuẩn theo quy định; hạn chế tối đa việc sử dụng thức ăn thừa, tái chế từ các nhà hàng, khách sạn, khu công nghiệp. Trường hợp sử dụng thức ăn thừa phải xử lý nhiệt để diệt được mầm bệnh; đồng thời vệ sinh, sát trùng dụng cụ chứa đựng thức ăn trước và sau khi đưa vào khu vực chăn nuôi.
1.2. Tổ chức nuôi tái đàn lợn
1.2.1. Nguyên tắc nuôi tái đàn lợn
- Chỉ nuôi tái đàn lợn tại cơ sở chăn nuôi lợn chưa bị bệnh DTLCP hoặc tại cơ sở có bệnh nhưng đã qua 21 ngày và không tái phát bệnh DTLCP; bảo đảm các biện pháp ATSH, ATDB.
- Đối với địa phương chưa công bố hết bệnh DTLCP, chỉ được nuôi tại cơ sở tập trung chưa bị bệnh DTLCP, đã được chứng nhận ATDB được cấp chứng nhận VietGAHP, GlobalGAP hoặc được chính quyền cơ sở, cơ quan thú y địa phương xác nhận đáp ứng đủ yêu cầu ATDB để tái đàn, tăng đàn.
1.2.2. Yêu cầu đối với cơ sở nuôi tái đàn lợn
- Tổ chức, cá nhân chăn nuôi lợn phải khai báo (khi tái đàn dưới 05 con lợn thịt) hoặc kê khai với chính quyền cơ sở trước khi thực hiện việc nuôi tái đàn lợn, tăng đàn theo quy định của Luật Chăn nuôi và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Có chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi, con giống, thức ăn nước uống, chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh thú y và các biện pháp quản lý cơ sở chăn nuôi theo quy định của pháp luật về chăn nuôi, thú y hoặc đã được, ATDB, VietGAHP, GlobalGAP.Định kỳ lấy mẫu môi trường, nước, chất thải,... xét nghiệm khẳng định không có vi-rút DTLCP.
1.2.3. Các bước nuôi tái đàn lợn
- Sau khi nuôi tái đàn, hàng ngày theo dõi, giám sát chặt chẽ số lợn nuôi chỉ báo trong thời gian ít nhất 21 ngày; trường hợp cần thiết, lấy mẫu xét nghiệm phát hiện mầm bệnh DTLCP (chủ cơ sở có thể tự lấy dưới sự giám sát của cán bộ thú y hoặc cán bộ phụ trách thú y cơ sở thực hiện việc lấy mẫu). Trường hợp nghi lợn bị bệnh, phải khai báo ngay cho chính quyền, cơ quan thú y và áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định.
- Sau khi nuôi chỉ báo ít nhất 21 ngày, nếu lợn không có biểu hiện bệnh (đối với trường hợp không lấy mẫu xét nghiệm mầm bệnh) hoặc mẫu xét nghiệm cho kết quả âm tính với bệnh DTLCP (đối với trường hợp lấy mẫu xét nghiệm), thực hiện nuôi tái đàn thận trọng và có thể nuôi đạt 100% quy mô chăn nuôi của cơ sở.
2. Giám sát dịch bệnh (giám sát bị động)
- Tổ chức lấy mẫu để xét nghiệm vi rút DTLCP để chẩn đoán ổ dịch khi phát hiện lợn có biểu hiện nghi ngờ bệnh DTLCP; lợn ốm, chết không rõ nguyên nhân.
- Điều tra ổ dịch, truy tìm nguồn bệnh: Tiến hành điều tra ổ dịch (hộ, cơ sở chăn nuôi bị nhiễm DTLCP). Việc điều tra ổ dịch được triển khai tối thiểu 21 ngày trở về trước (trước khi xuất hiện dấu hiệu lâm sàng tại ca bệnh đầu tiên) và sẽ tiếp tục kéo dài đến thời điểm áp dụng các biện pháp kiểm soát ổ dịch.
3. Tiêu hủy lợn mắc bệnh, nghi mắc bệnh DTLCP
- Tiêu hủy toàn bộ lợn mắc bệnh, lợn chết, lợn có kết quả xét nghiệm dương tính với mầm bệnh DTLCP.
- Biện pháp tiêu hủy: Thực hiện biện pháp tiêu hủy phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của địa phương, theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
4. Kiểm soát vận chuyển, buôn bán lợn, sản phẩm từ lợn trong trường hợp có bệnh DTLCP
- Đối với lợn khỏe mạnh trong cùng ô chuồng, dãy chuồng có lợn mắc bệnh, lấy mẫu và có kết quả xét nghiệm âm tính với mầm bệnh DTLCP thì được vận chuyển để tiêu thụ tại địa bàn cấp huyện.
- Đối với lợn khỏe mạnh tại ô chuồng, dãy chuồng chưa có lợn mắc bệnh, lấy mẫu và có kết quả xét nghiệm âm tính với mầm bệnh DTLCP được vận chuyển để nuôi hoặc tiêu thụ thuộc địa bàn cấp tỉnh.
- Cơ sở chăn nuôi đã được công nhận ATDB hoặc đã tham gia chương trình giám sát, lấy mẫu có kết quả xét nghiệm âm tính các bệnh (bao gồm cả bệnh DTLCP), lợn không có triệu chứng của bệnh DTLCP trong vòng 21 ngày trước thời điểm vận chuyển, được phép vận chuyển ra khỏi vùng có dịch theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y. Trường hợp vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh phải đáp ứng yêu cầu vận chuyển trong tỉnh và phải được thực hiện kiểm dịch theo quy định.
- Việc vận chuyển lợn, sản phẩm lợn được thực hiện theo quy định pháp luật về thú y trong công tác phòng, chống dịch bệnh động vật và theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
5. Quản lý giết mổ lợn và việc tiêu thụ các sản phẩm thịt lợn
5.1. Yêu cầu đối với các cơ sở giết mổ lợn
- Các cơ sở giết mổ tập trung phải đảm bảo các yêu cầu vệ sinh thú y theo quy định của Luật Thú y và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia yêu cầu vệ sinh thú y đối với cơ sở giết mổ động vật tập trung; được cơ quan quản lý chuyên môn thẩm định, chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định, trừ trường hợp cơ sở đã có Giấy chứng nhận: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực.
- Cơ sở giết mổ nhỏ lẻ phải đảm bảo các yêu cầu vệ sinh thú y theo quy định tại khoản 2 Điều 69 Luật Thú y và các qui định khác của pháp luật.
- Các cơ sở giết mổ phải có nhân viên thú y thực hiện việc kiểm soát giết mổ theo quy định của pháp luật.
5.2. Yêu cầu đối với lợn được đưa vào giết mổ
- Bảo đảm theo quy định Thông tư 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ NN&PTNT quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.
- Có kết quả xét nghiệm âm tính với bệnh DTLCP từ cơ sở chăn nuôi lợn ở trong vùng dịch thuộc phạm vi trong và ngoài địa bàn cấp tỉnh theo Hướng dẫn hiện hành của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Trường hợp lợn được vận chuyển từ tỉnh khác phải có giấy chứng nhận kiểm dịch động vật vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh nơi xuất phát theo quy định.
- Được vận chuyển bằng phương tiện chuyên dụng theo quy định của Luật Thú y và QCVN 01-100: 2012/BNNPTNT.
5.3. Quản lý tiêu thụ thịt lợn và các sản phẩm từ lợn của các cơ sở giết mổ
Thịt lợn và các sản phẩm từ lợn được buôn bán và tiêu thụ trên phạm vi toàn quốc trong trường hợp đáp ứng yêu cầu sau:
- Được giết mổ, sơ chế tại các cơ sở giết mổ đáp ứng yêu cầu tại mục 5.1.
- Thịt lợn và các sản phẩm từ lợn sau khi giết mổ phải vận chuyển bằng phương tiện vận chuyển lạnh chuyên dụng đáp ứng theo quy định của Luật Thú y và QCVN 01-100:2012/BNNPTNT khi đi tiêu thụ.
- Đảm bảo theo các quy định của pháp luật về Thú y và an toàn thực phẩm.
5.4. Trong trường hợp có bệnh DTLCP
Lợn được vận chuyển để giết mổ phải đáp ứng quy định tại mục 5.2.
6. Vệ sinh, tiêu độc, khử trùng
6.1. Khi chưa có dịch xảy ra
- Hướng dẫn 100% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô vừa và lớn thực hiện tốt các biện pháp chăn nuôi ATSH, thực hành chăn nuôi tốt; các cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ và chăn nuôi nông hộ thường xuyên thực hiện tốt các biện pháp vệ sinh, tiêu độc khử trùng nhằm tiêu diệt các loại mầm bệnh.
- Định kỳ tổ chức vệ sinh, tiêu độc tại các khu vực chăn nuôi, các chợ, điểm buôn bán và giết mổ lợn; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc đối với người, phương tiện ra vào khu vực chăn nuôi theo đúng quy trình kỹ thuật chăn nuôi, vệ sinh phòng dịch.
- Tổ chức các đợt vệ sinh, tiêu độc khử trùng môi trường do Bộ Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo hoặc căn cứ tình hình dịch bệnh thực tế trên địa bàn tỉnh.
6.2. Khi xảy ra dịch
- Tại ổ dịch (xã, phường có dịch) và vùng bị dịch uy hiếp (các xã, phường tiếp giáp với ổ dịch): Thực hiện việc tổng vệ sinh, khử trùng tiêu độc liên tục 01 lần/ngày trong vòng 1 tuần đầu tiên; 03 lần/tuần trong 02 tuần tiếp theo.
- Tại vùng đệm (các xã, phường tiếp giáp với vùng bị dịch uy hiếp): Thực hiện việc tổng vệ sinh, khử trùng tiêu độc với tần suất 01 lần/tuần liên tục cho đến khi kết thúc ổ dịch./.