ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
109/KH-UBND
|
Nam Định, ngày 20 tháng 11 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CƠ CẤU LẠI HỆ THỐNG CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG GẮN
VỚI XỬ LÝ NỢ XẤU GIAI ĐOẠN 2016-2020
Thực hiện Quyết định số 1058/QĐ-TTg
ngày 19/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các
tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020” (sau đây gọi tắt là Đề án), Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định xây dựng Kế hoạch thực
hiện Quyết định 1058/QĐ-TTg ngày 19/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn
tỉnh Nam Định, với các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU,
NGUYÊN TẮC
1. Mục tiêu
- Tiếp tục cơ cấu lại hệ thống các tổ
chức tín dụng gắn với trọng tâm là xử lý căn bản nợ xấu và các tổ chức tín dụng
yếu kém bằng các hình thức phù hợp; bảo đảm quyền lợi của người gửi tiền và giữ
vững sự ổn định, an toàn hệ thống; giảm số lượng tổ chức tín dụng yếu kém;
- Tiếp tục lành mạnh hóa tình hình
tài chính, nâng cao năng lực quản trị của các tổ chức tín dụng theo quy định của
pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế;
- Phấn đấu xử lý và kiểm soát nợ xấu
để đưa tỷ lệ nợ xấu nội bảng của các tổ chức tín dụng, nợ xấu đã bán cho Công
ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam và nợ đã thực hiện các biện
pháp phân loại nợ xuống dưới 3%.
2. Nguyên tắc
- Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín
dụng gắn với xử lý nợ xấu là khách quan, cần thiết và là một quá trình thường
xuyên, liên tục;
- Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín
dụng gắn với xử lý nợ xấu cần thực hiện từng bước, bảo đảm tuân thủ nguyên tắc
thị trường, công khai, minh bạch; áp dụng các biện pháp phù hợp với đặc điểm cụ
thể của từng tổ chức tín dụng;
- Xử lý nợ xấu phải gắn với triển
khai các biện pháp phòng ngừa, hạn chế tối đa nợ xấu mới phát sinh, nâng cao chất
lượng tín dụng. Xử lý nghiêm minh các vi phạm pháp luật trong hoạt động ngân
hàng, làm rõ những tổn thất phát sinh do nguyên nhân khách quan, chủ quan, cố ý
làm trái pháp luật;
- Góp phần củng cố, phát triển hệ thống các tổ chức tín dụng, hoạt
động an toàn, hiệu quả và sự phát triển kinh tế xã hội.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố và các đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh, căn cứ chức năng nhiệm
vụ được giao tổ chức triển khai các nhiệm vụ tại Đề án, trong đó tập trung thực
hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
1. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Nam Định
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa
bàn tỉnh thống kê đầy đủ, chính xác số dư nợ, nợ xấu được xác định theo Nghị quyết 42/2017/QH14 ngày 21/6/2017 của Quốc hội về thí điểm xử lý
nợ xấu của các tổ chức tín dụng;
xây dựng, tổ chức thực hiện phương án cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu đảm bảo
phù hợp với thực tế hoạt động của tổ chức tín dụng đồng thời có các biện pháp
phòng ngừa, hạn chế nợ xấu phát sinh;
- Triển khai kịp thời các quy định của
Nhà nước, của ngành Ngân hàng liên quan đến cơ cấu lại tổ chức tín dụng gắn với
xử lý nợ xấu;
- Tăng cường công tác giám sát, thanh
tra, kiểm tra đối với các tổ chức tín dụng trong việc triển khai thực hiện
phương án cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu; tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác thanh tra giám sát ngân hàng để kịp thời phát hiện, cảnh báo, ngăn ngừa
và xử lý nghiêm những hành vi vi phạm trong hoạt động của các tổ chức tín dụng;
- Phối hợp với các Sở, ngành, UBND
các huyện, thành phố trong việc xử lý các vướng mắc liên quan đến hoạt động ngân hàng nói chung và việc cơ cấu lại gắn với
xử lý nợ xấu các tổ chức tín dụng nói riêng.
- Tập trung đánh giá, nhận diện, phân
loại các quỹ tín dụng nhân dân yếu kém để có biện pháp xử lý kịp thời. Phối hợp
chặt chẽ với cấp ủy, chính quyền địa phương trong việc: Xử lý những tồn tại, yếu kém của quỹ tín dụng nhân
dân;
2. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, UBND các huyện, thành phố nghiên cứu, xây dựng lộ trình và bố trí nguồn
xử lý các khoản nợ xấu liên quan đến nợ đọng xây dựng cơ bản có nguồn từ ngân
sách, nợ xấu từ hoạt động cho vay theo các chương trình dự án, chỉ định của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, khoản nợ được Chính phủ bảo lãnh;
- Chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh tỉnh, các Sở, ngành, các cơ quan chủ quản của các doanh nghiệp
nhà nước và các cơ quan, tổ chức tín dụng liên quan xây dựng phương án xử lý dứt
điểm các khoản nợ xấu của các doanh nghiệp nhà nước.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Tài chính xây dựng
lộ trình và bố trí nguồn xử lý các khoản nợ xấu liên quan đến nợ đọng xây dựng
cơ bản có nguồn từ ngân sách, nợ xấu từ hoạt động cho vay theo các chương trình dự
án, chỉ định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, khoản nợ được Chính phủ bảo
lãnh;
- Phối hợp với Sở Tài chính xây dựng
phương án xử lý dứt điểm các khoản nợ xấu của các doanh nghiệp nhà nước.
4. Công an tỉnh
- Phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh tỉnh, các Sở, Ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có
liên quan trong việc phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng;
- Tăng cường phối hợp, hỗ trợ các tổ
chức tín dụng đảm bảo an ninh trật tự trong việc thu giữ, xử lý tài sản bảo đảm
để thu nợ;
- Chỉ đạo Cơ quan điều tra phối hợp
chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức liên quan đẩy nhanh việc điều tra xử lý
nghiêm minh đối với các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt
động ngân hàng, đặc biệt là việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ đảm bảo quyền,
lợi ích hợp pháp của tổ chức tín dụng và người gửi tiền.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh tỉnh trong công tác chỉ đạo cung cấp thông tin, phối hợp với các
ngân hàng và cơ quan ban ngành tăng cường công tác tuyên truyền mục tiêu,
nguyên tắc, giải pháp Đề án theo Quyết định 1058/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ,
Kế hoạch này và các chủ trương chính sách về tiền tệ, hoạt động ngân hàng, cơ cấu
lại tổ chức tín dụng và xử lý nợ xấu.
6. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Tích cực phối hợp thực hiện các nội
dung do các Sở, Ngành tổ chức triển khai;
- Hỗ trợ các tổ chức tín dụng hoàn
thiện các hồ sơ pháp lý liên quan đến tài sản bảo đảm để thu hồi tài sản, xử lý
nợ xấu của các tổ chức tín dụng;
- Chỉ đạo
UBND xã, phường, thị trấn phối hợp với tổ chức tín dụng, các cơ quan chức năng
liên quan trong việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng; củng
cố phát triển hệ thống quỹ tín dụng
nhân dân.
7. Các tổ chức tín dụng
- Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt và triển khai thực hiện phương án cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu;
- Bảo đảm an toàn hoạt động, an toàn
tài sản của Nhà nước và quyền, lợi ích hợp pháp của nhân dân trong quá trình cơ
cấu lại;
- Nâng cao năng lực tài chính và chất
lượng tín dụng, chuyển đổi mô hình kinh doanh, quản trị, điều hành và khả năng
kinh doanh;
- Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định
của pháp luật và chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước về cơ cấu lại tổ chức
tín dụng;
- Báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh đầy đủ, kịp thời, trung thực, kết quả, khó khăn vướng mắc trong quá trình
thực hiện cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu và đề xuất những biện pháp xử lý nợ xấu
(nếu có).
- Về xử lý nợ xấu: Tiếp tục triển khai thực hiện các giải pháp xử lý nợ xấu
theo Quyết định 843/QĐ-TTg ngày 31/5/2013, Đề án ngày 19/9/2017 của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch số 04/KH-UBND ngày
10/01/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh và Kế hoạch này. Đánh giá lại chất lượng và
khả năng thu hồi của các khoản nợ
để có biện pháp xử lý thích hợp; tăng cường trích lập và sử dụng dự phòng rủi
ro để xử lý nợ xấu; tiếp tục cơ cấu lại nợ, hỗ trợ vốn để khách hàng khắc phục khó khăn và phục hồi; bổ sung, hoàn thiện hồ
sơ pháp lý tài sản bảo đảm; thu nợ và xử lý tài sản bảo đảm; kiểm soát chặt chẽ
và giảm chi phí hoạt động; hạn chế tối đa nợ xấu phát sinh trong tương lai.
- Đối với các chi nhánh ngân hàng
thương mại:
+ Chủ động triển khai phương án củng
cố, chấn chỉnh hoạt động và nâng cao năng lực cạnh tranh để phát triển vững chắc
theo nội dung của Đề án, sự chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước và trụ sở chính của
tổ chức tín dụng;
+ Phát triển và ứng dụng các công nghệ tiên tiến vào hoạt động, tăng
cường khả năng bảo mật thông tin để tăng khả năng tiếp cận dịch vụ của khách
hàng và bản thân ngân hàng;
+ Tiếp tục tiến hành rà soát, củng cố
các hoạt động kinh doanh chính, ưu tiên cấp tín dụng cho các ngành, lĩnh vực
then chốt của tỉnh như: Nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ,
doanh nghiệp nhỏ và vừa...
- Đối với chi nhánh Ngân hàng
Hợp tác xã:
+ Tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động,
quy mô, thực sự đóng vai trò làm đầu mối liên kết, bảo đảm an toàn của hệ thống,
mục tiêu hoạt động chủ yếu là điều hòa vốn, mở rộng cho vay quỹ tín dụng nhân
dân và thực hiện các hoạt động ngân hàng đối với thành viên;
+ Nâng cao khả năng chăm sóc, hỗ trợ
có hiệu quả cho các quỹ tín dụng
nhân dân về chuyên môn, nghiệp vụ, vốn;
+ Tập trung vốn cho vay các quỹ tín dụng nhân dân để mở rộng đầu tư tín dụng
cho nền kinh tế, hỗ trợ cho vay các quỹ tín dụng nhân dân khó khăn về tài
chính, về thanh khoản;
+ Chủ động phối hợp với các quỹ tín dụng
nhân dân để cho vay hợp vốn đối với thành viên, đa dạng các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng phù hợp với hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân;
+ Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
và kinh doanh có trình độ cao, ý thức trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp tốt.
Nâng cao năng lực đánh giá, thẩm định tín dụng và quản lý giám sát rủi ro tín dụng;
+ Tăng cường khả năng kiểm tra giám
sát việc sử dụng vốn vay, khả năng
trả nợ khoản vay của khách hàng, quỹ tín dụng nhân dân; tham gia xử lý các quỹ
tín dụng nhân dân yếu kém, có dấu hiệu mất an toàn trong hoạt động, có nguy cơ
đổ vỡ theo cơ chế do Ngân hàng Nhà nước quy định.
- Đối với các quỹ tín dụng nhân dân:
Cơ cấu lại về tài chính, hoạt động,
quản trị điều hành và kiểm soát: nâng cao năng lực tài chính của quỹ tín dụng
nhân dân theo hướng tăng vốn điều lệ, thu hút thêm thành viên mới; đẩy mạnh huy
động vốn với các phương thức đa dạng;
nâng cao chất lượng hiệu quả tín dụng, mở rộng tín dụng đi đôi với tăng cường
kiểm soát chất lượng tín dụng; chấp
hành nghiêm các quy định an toàn hoạt động; nâng cấp hoàn thiện cơ sở vật chất,
trang thiết bị và hệ thống công nghệ thông tin; nâng cao tiêu chuẩn, điều kiện,
trình độ lãnh đạo quản lý, nghiệp vụ đối với Chủ tịch, Giám đốc, cán bộ quỹ tín
dụng nhân dân; kiện toàn và nâng cao năng lực bộ máy quản trị, điều hành kiểm
soát của quỹ tín dụng nhân dân, đặc biệt là hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ;
xây dựng đội ngũ cán bộ quỹ tín dụng nhân dân đủ mạnh, vừa có chuyên môn nghiệp
vụ, kỹ thuật quản lý, điều hành, vừa có đạo đức nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu
công việc.
- Đối với chi nhánh tổ chức tài chính
vi mô:
+ Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án
xây dựng và phát triển hệ thống tài chính vi mô tại Việt Nam đến năm 2020 được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2195/QĐ-TTg ngày 06/12/2011;
+ Đánh giá thực trạng hoạt động của tổ
chức tài chính vi mô; mở rộng các sản phẩm dịch vụ tài chính vi mô phù hợp với
năng lực quản trị, khả năng tài chính và nhu cầu khách hàng;
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thủ trưởng các Sở, ban, Ngành và
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ:
- Tập trung chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức,
phối hợp triển khai thực hiện các giải pháp cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín
dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020 đảm bảo hiệu quả, thiết thực,
đúng lộ trình đề ra;
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
- Bám sát tình hình thực tế, chủ động
theo dõi, đánh giá để có biện pháp xử lý linh hoạt kịp thời hoặc kiến nghị, đề
xuất cấp có thẩm quyền những giải pháp chỉ đạo điều hành đảm bảo kịp thời và hiệu
quả.
2. Ngân hàng Nhà nước tỉnh phối hợp với các Sở, ban, ngành tham mưu cho UBND tỉnh trong công tác sơ kết,
tổng kết đánh giá tình hình triển khai thực hiện Quyết định số 1058/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này. Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện cơ cấu
lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu trên địa bàn định kỳ trước
ngày 25/5 và 25/11 hàng năm để gửi UBND tỉnh và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam./.
Nơi nhận:
- Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành liên quan;
- UBND các huyện, thành phố;
- Website: UBND tỉnh, VP UBND tỉnh;
- Lưu: VP1, VP6
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Ngô Gia Tự
|