Kế hoạch 10528/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược phát triển ngành nghề nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng

Số hiệu 10528/KH-UBND
Ngày ban hành 24/11/2023
Ngày có hiệu lực 24/11/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lâm Đồng
Người ký Nguyễn Ngọc Phúc
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10528/KH-UBND

Lâm Đồng, ngày 24 tháng 11 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG

Căn cứ Quyết định số 1058/QĐ-TTg ngày 14/9/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển ngành nghề nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; trên cơ sở đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 116/TTr-SNN ngày 17/11/2023; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển ngành nghề nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng như sau với nội dung như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung: Phát triển ngành nghề nông thôn nhằm phát huy tiềm năng của khu vực nông thôn, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, tăng thu nhập, tạo công ăn việc làm và cải thiện đời sống vật chất, tinh thn của người dân; góp phần bảo vệ môi trường, tôn tạo, giữ gìn cảnh quan, phát huy truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc; phát triển kinh tế nông thôn gắn với mục tiêu nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại và nông dân văn minh.

2. Mục tiêu cụ thể:

2.1. Đến năm 2025:

a) Tốc độ tăng trưởng của nhóm ngành nghề nông thôn đạt từ 7 - 10%/năm.

b) Thu nhập bình quân lao động trong các hoạt động ngành nghề nông thôn tăng gấp 2 - 4 lần so với sản xuất thuần nông.

c) Thu hút được khoảng 68.000 lao động thường xuyên trong các hoạt động ngành nghề nông thôn; mỗi năm tăng thêm khoảng 4.000 lao động;

d) Tỷ lệ lao động trong khu vực ngành nghề nông thôn được đào tạo nghề tăng lên từ 10% đến 20%.

đ) Phát triển mới 06 làng nghề, toàn tỉnh có 25 làng nghề được công nhận; tăng gấp đôi số lượng các nghệ nhân ngành nghề nông thôn hiện nay từ 10 người lên 20 người năm 2030.

e) Hình thành các vùng nguyên liệu tập trung, ổn định đáp ứng 80% nhu cầu phát triển ngành nghề nông thôn.

2.1. Tầm nhìn đến năm 2045:

a) Ngành nghề nông thôn tiếp tục là hoạt động mang lại thu nhập cao, tạo việc làm cho lao động ở nông thôn, góp phần vào tăng trưởng chung của tỉnh.

b) Phát triển ngành nghề nông thôn theo hướng phát triển bền vững, thông minh, thân thiện với môi trường, gắn với xây dựng không gian nông thôn xanh, sạch, đẹp; gìn giữ và phát huy các giá trị văn hoá, lịch sử và truyền thống của vùng, miền.

III. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Phát triển theo nhóm ngành nghề nông thôn:

a) Nhóm chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản:

- Hỗ trợ đầu tư tăng tỷ lệ sử dụng máy móc, thiết bị và áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường vào sản xuất; kết hợp phương pháp sản xuất truyền thống và hiện đại, phát huy các sản phẩm địa phương.

- Cải tiến quy trình sản xuất theo chuỗi, đảm bảo dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm tăng sức cạnh tranh, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm trong nước và hướng tới xuất khẩu.

- Phát triển, hỗ trợ tăng giá trị công nghiệp chế biến nông sản đạt trên 8%/năm vào năm 2025 và 10%/năm vào năm 2030; trên 70% số cơ sở chế biến, bảo quản nông sản chủ lực đạt trình độ và năng lực công nghệ trung bình tiên tiến trở lên.

b) Nhóm sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ:

- Xây dựng các vùng nguyên liệu tập trung nhằm đảm bảo ổn định, bền vững phục vụ phát triển nhóm thủ công mỹ nghệ, mây tre đan… tại các huyện Đạ Huoai, Đạ Tẻh, Cát Tiên và Đam Rông hướng đến giảm phụ thuộc vào rừng tự nhiên và nguồn nguyên liệu nhập khẩu.

- Phát triển, hỗ trợ xây dựng liên kết giữa các làng nghề thủ công mỹ nghệ, kết hợp các nguyên liệu, vật liệu tạo ra các sản phẩm mới, độc đáo, có tính nghệ thuật, có khả năng sử dụng cao.

- Tổ chức xét, tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ. Tạo điều kiện hỗ trợ nghệ nhân, thợ giỏi và người lao động tham gia các khoá học thiết kế mẫu mã, tạo hình, phối màu, phối hợp chất liệu trong sản xuất sản phẩm thủ công mỹ nghệ.

c) Nhóm xử lý, chế biến nguyên vật liệu phục vụ sản xuất ngành nghề nông thôn:

- Nâng cao năng lực các cơ sở xử lý, chế biến tạo ra các loại nguyên liệu mới, phù hợp với xu hướng phát triển của ngành nghề nông thôn; nhất là sản xuất nguyên liệu tái chế, thân thiện với môi trường và thay thế cho nguyên liệu nhập khẩu.

[...]