Kế hoạch 2404/KH-UBND năm 2023 phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Quảng Bình đến năm 2030

Số hiệu 2404/KH-UBND
Ngày ban hành 21/11/2023
Ngày có hiệu lực 21/11/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Bình
Người ký Đoàn Ngọc Lâm
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2404/KH-UBND

Quảng Bình, ngày 21 tháng 11 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2030

Căn cứ Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn; Quyết định số 1058/QĐ-TTg ngày 14/9/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển ngành nghề nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quyết định số 801/QĐ-TTg ngày 07/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề Việt Nam giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 2160/KH-UBND ngày 15/11/2022 của UBND tỉnh Quảng Bình về triển khai thực hiện chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề tỉnh Quảng Bình đến năm 2030;

Căn cứ tình hình thực tế về phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Quảng Bình đến năm 2030, với các nội dung như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Tiếp tục đẩy mạnh phát triển ngành nghề nông thôn, đặc biệt là các ngành nghề truyền thống, ngành nghề có giá trị kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, góp phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, gắn với xây dựng nông thôn mới, tăng nhanh giá trị sản xuất của các ngành nghề và dịch vụ, tạo việc làm, tăng thu nhập cho dân cư nông thôn, góp phần bảo vệ môi trường và tôn tạo, gìn giữ không gian nông thôn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.

2. Mục tiêu cụ thể

- Phấn đấu đến năm 2030 tốc độ tăng trưởng bình quân các nhóm ngành nghề nông thôn đạt 5-5,5%/năm

- Thu nhập bình quân lao động trong các hoạt động ngành nghề nông thôn tăng từ 2,2 - 2,5 lần so với năm 2023.

- 100% cơ sở sản xuất kinh doanh đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường theo quy định.

- Duy trì và phát triển các làng nghề, làng nghề truyền thống đã được công nhận, phấn đấu đến năm 2030 giá trị sản xuất của các làng nghề, làng nghề truyền thống đạt trên 240.000 triệu đồng.

II. NỘI DUNG VÀ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Phát triển các ngành sản xuất

a) Chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản

Tiếp tục đẩy mạnh phát triển sản xuất theo hướng quy mô lớn, tập trung gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, máy móc, tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh để nâng cao sản lượng, chất lượng sản phẩm và đảm bảo vệ sinh môi trường. Đa dạng hoá các sản phẩm chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản trong đó tập trung vào các sản phẩm làng nghề, làng nghề truyền thống, sản phẩm OCOP; kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại để bảo tồn, phát huy các sản phẩm đặc trưng, truyền thống, đậm đà bản sắc vùng, miền của địa phương, xây dựng các chỉ tiêu chất lượng liên quan như VietGap, HACCP nhằm nâng cao chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm, góp phần tăng sức cạnh tranh và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, dần dần hướng đến thị trường xuất khẩu. Tập trung phát triển ngành chế biến, bảo quản nông lâm thủy sản tại một số địa phương, cụ thể:

- Huyện Lệ Thủy: Xay xát gạo, sản xuất mật ong, nấu rượu, chế biến sản phẩm từ sen, yến, tổ yến, tinh bột nghệ, tinh bột sắn dây, tinh bột mì tinh; chế biến từ thủy hải sản như mực khô, cá lóc khô, ếch khô, các sản phẩm chế biến nông sản khác như khoai gieo, bột bánh canh, các sản phẩm rau sạch, ớt, tiêu, mướp đắng, các sản phẩm dược liệu như tinh dầu sả, tinh dầu tràm, dầu gội thảo dược, trà các loại.

- Huyện Quảng Ninh: Xay xát gạo, sản xuất bún bánh, bột bánh canh, mật ong, khoai gieo, nấu rượu, chế biến từ thủy hải sản như mực khô, tôm khô, cá bờm trắng khô, mắm, ruốc các loại; các sản phẩm từ dược liệu như cà gai leo, dầu lạc, dầu mè đen.

- Thành phố Đồng Hới: Các ngành nghề xay xát gạo, sản xuất bún, bánh canh, bánh bột lọc, bánh bèo, nem, chả; chế biến từ thủy hải sản như mực khô, nước mắm, hải sản các loại, ngành nghề nấu rượu, sản xuất trứng vịt, chim trĩ và trứng chim trĩ.

- Huyện Bố Trạch: Xay xát gạo, chế biến bún bánh, nấu rượu, sản xuất thịt lợn sạch, tinh bột sắn dây, tinh bột nghệ, dầu thực vật (lạc, vừng), tinh dầu sả, tinh dầu tràm, mật ong, chế biến thủy hải sản như nước mắm, mực khô, hải sản, rau sạch các loại, sản phẩm nông sản khác như ổi, cam, hồ tiêu, phát triển các cơ sở sản xuất kinh doanh chế biến nấm ăn, nấm dược liệu, dầu lạc, cà gai leo và một số loại cây dược liệu khác có lợi thế.

- Huyện Quảng Trạch: Sản xuất bún bánh, dầu lạc, mây tre đan, xay xát gạo, chế biến mắm, ruốc, mực khô, nước mắm, thủy hải sản các loại, các sản phẩm thịt gà sạch, rau sạch.

- Thị xã Ba Đồn: Xay xát gạo, chế biến bún bánh, sản xuất đũa gỗ, nón lá, nem, chả các loại, chế biến mắm, ruốc, mực khô, nước mắm, thủy hải sản các loại, các sản phẩm từ rau sạch, rau hữu cơ theo hướng Vietgap.

- Huyện Tuyên Hoá: Xay xát gạo, sản xuất mật ong, nấm ăn các loại, thịt bò, thịt gà sạch, chế biến từ dược liệu như cà gai leo, dây thìa canh, các sản phẩm từ chế biến từ lạc, các sản phẩm nông sản khác như cam, bưởi.

- Huyện Minh Hoá: Các sản phẩm nông sản như cam, bưởi, ớt bản, lạc, sản xuất mật ong, dầu lạc, thịt gà sạch, thịt bò, thịt lợn.

b) Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ:

Khuyến khích, kêu gọi đầu tư xây dựng các vùng nguyên liệu tập trung phục vụ cho sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ tại các huyện Bố Trạch, Tuyên hoá. Thực hiện tốt công tác quy hoạch vùng nguyên liệu gắn liền với cơ sở chế biến. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động để người dân, cơ sở sản xuất tham gia xây dựng vùng nguyên liệu tập trung để chủ động trong sản xuất, nghiên cứu chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật trong phát triển vùng nguyên liệu. Hỗ trợ kinh phí ứng dụng chuyển giao kỹ thuật sản xuất sản phẩm mới, xây dựng các mô hình trình diễn để nhân rộng và phát triển, thường xuyên cải tiến mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm cho các cơ sở sản xuất, cơ sở làng nghề. Khuyến khích các cơ sở áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ sản xuất phù hợp với điều kiện của đơn vị.

c) Xử lý, chế biến nguyên vật liệu phục vụ sản xuất ngành nghề nông thôn

Từng bước nâng cao năng lực của các cơ sở sản xuất để sản xuất các loại nguyên liệu mới, nguyên liệu phù hợp với xu hướng phát triển của các nhóm ngành nghề nông thôn. Tập trung vào sản xuất các loại nguyên liệu tái chế, phụ phẩm nông nghiệp, các loại nguyên liệu thân thiện với môi trường và các loại nguyên liệu thay thế cho các nguồn nguyên liệu đang trở nên khan hiếm, nguyên liệu phải nhập khẩu. Chủ động tìm kiếm và nhận chuyển giao các công nghệ sản xuất tiên tiến để tạo ra các sản phẩm hữu ích từ phế, phụ phẩm của các ngành sản xuất khác phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và ngành nghề nông thôn.

[...]