ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 105/KH-UBND
|
Sơn
La, ngày 20 tháng 4
năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN “ĐỀ ÁN TRIỂN KHAI, ÁP DỤNG VÀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG TRUY XUẤT NGUỒN
GỐC” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA, GIAI ĐOẠN 2021-2030
Thực hiện Quyết định số 100/QĐ-TTg
ngày 19 tháng 01 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án triển khai,
áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc (sau đây gọi tắt là Đề án
100).
Theo đề nghị của Sở Khoa học và Công
nghệ tại Tờ trình số 410/TTr- SKHCN ngày 01/4/2021, Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Kế hoạch thực hiện Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất
nguồn gốc trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2030 với những nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU,
MỤC TIÊU
1. Mục đích
- Triển khai có hiệu quả và cụ thể
các mục tiêu, nội dung của Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy
xuất nguồn gốc tại Quyết định số 100/QĐ-TTg ngày 19/01/2019 của Thủ tướng Chính
phủ, bảo đảm phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế của tỉnh Sơn La.
- Nâng cao nhận thức của xã hội, các
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã và nhân dân về truy suất nguồn gốc;
đồng thời nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước, đảm bảo chất lượng và
tính an toàn của sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
- Đảm bảo công khai, minh bạch các
thông tin truy xuất nguồn gốc của sản phẩm, hàng hóa trên thị trường, cung cấp
thông tin, kiến thức, tạo sự chuyến biến sâu rộng về nhận thức đối với truy xuất
nguồn gốc bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của doanh nghiệm và người tiêu dùng.
2. Yêu cầu
- Các nhiệm vụ triển khai Kế hoạch phải
đảm bảo tính khoa học, thiết thực, hiệu quả, tránh hình thức, lãng phí, phù hợp
với tình hình thực tiễn tỉnh Sơn La thu hút sự tham gia của các cấp, các ngành,
cơ quan truyền thông, các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân thực hiện các mục
tiêu, giải pháp của Kế hoạch thực hiện theo đúng Đề án 100, được triển khai đồng
bộ trên toàn tỉnh.
- Tạo sự liên thông, tích hợp hệ thống đảm bảo tính đồng bộ kết nối với Cổng thông tin truy xuất
nguồn gốc Quốc gia.
3. Mục tiêu
3.1. Mục tiêu chung
- Xây dựng Hệ thống quản lý thông tin
truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa của tỉnh Sơn La đảm bảo công khai, minh
bạch các thông tin truy xuất nguồn gốc của sản phẩm, hàng hóa của tỉnh đặc biệt
là các sản phẩm thuộc Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), các sản phẩm,
hàng hóa mang chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận của địa
phương. Nâng cao năng lực cạnh tranh của nhà sản xuất và từng sản phẩm từ đó
thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển bền vững.
- Hỗ trợ, khuyến khích tổ chức, cá
nhân chủ động áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc cho sản phẩm, hàng hóa trong
hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao vị thế các tổ chức, cá nhân của tỉnh
trên thị trường trong nước và quốc tế.
- Phối hợp triển khai Đề án 100 đồng bộ với các Nghị quyết Đại hội Đại hội đảng bộ tỉnh Sơn La lần
thứ XV như: Nghị quyết 06-NQ/TU ngày 21/01/2021 của BCH Đảng bộ tỉnh về phát
triển công nghiệp chế biến nông sản tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025 và định hướng
đến năm 2030, Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 21/01/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh về phát triển nông, lâm nghiệp và thủy sản tập trung, bền vững, ứng dụng
công nghệ cao đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, Chương trình Quốc gia hỗ
trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn
2021 - 2030 theo Quyết định 1322/QĐ-TTg ngày 31/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ;
Quyết định số 1288/QĐ-UBND ngày 05/6/2019 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án
mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh
Sơn La; Các dự án thuộc chương trình nông thôn miền núi; các sản phẩm, hàng hóa
mang chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận.
3.2. Mục tiêu cụ thể
a. Năm 2021:
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo,
tuyên truyền, phổ biến và đào tạo hướng dẫn áp dụng về truy xuất nguồn gốc với
sự tham gia của các ngành, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trên địa
bàn.
- Điều tra, khảo sát, đánh giá thực
trạng sản xuất sản phẩm, hàng hóa địa phương tại các doanh nghiệp, hợp tác xã
(HTX) trên địa bàn các huyện, Thành phố trong tỉnh, để đưa ra các giải pháp quản
lý truy xuất nguồn gốc phù hợp.
- Triển khai lựa chọn công nghệ và
xây dựng Hệ thống quản lý thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa, thiết
lập cơ sở dữ liệu theo phân cấp quản lý, mô hình cơ sở dữ liệu đảm bảo tính đa
dạng các chủng loại hàng hóa được đưa vào hệ thống đăng ký và truy xuất nguồn gốc,
hỗ trợ kết nối cung cầu, thương mại điện tử.
- Ban hành tài liệu hướng dẫn áp dụng
Hệ thống quản lý thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa của tỉnh Sơn
La và tổ chức các khóa đào tạo bồi dưỡng kiến thức về nâng cao năng suất, chất
lượng, sản phẩm, hàng hóa, khai thác, sử dụng Hệ thống quản lý thông tin truy
xuất nguồn gốc cho các sở, ngành, các doanh nghiệp, HTX, các tổ chức, cá nhân
có nhu cầu ở địa phương.
- Trên 55 % sản phẩm sản phẩm thuộc
chương trình OCOP từ 3 sao trở lên được tham gia hệ thống và tiến hành hỗ trợ về
hoạt động truy xuất nguồn gốc.
- Cập nhật các tiêu chuẩn quốc gia,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về truy xuất nguồn gốc và tài liệu hướng dẫn khi được
ban hành; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu để triển khai, phổ biến, hướng dẫn áp
dụng tới các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh đảm bảo liên thông,
đồng bộ.
- Đào tạo tập huấn nâng cao nhận thức,
quản lý và kỹ năng nghiệp vụ về triển khai, ứng dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc.
- Nghiên cứu trình cấp có thẩm quyền
ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, HTX, hộ sản
xuất,... ở địa phương tham gia vào hoạt động sử dụng mã số, mã vạch, truy xuất
nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa.
b. Giai đoạn năm 2022 đến 2025:
- Đầu tư, xây dựng hạ tầng kỹ thuật,
giải pháp kỹ thuật cần thiết cho việc xây dựng và vận hành Hệ thống quản lý
thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa của địa phương, bảo đảm khả
năng sẵn sàng tương tác, trao đổi, kết nối dữ liệu truy xuất với cổng thông tin
truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.
- Triển khai vận hành, duy trì có hiệu
quả Hệ thống quản lý thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa của tỉnh
Sơn La cho các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu điển hình thuộc lĩnh
vực nông lâm sản, thực phẩm, dược liệu.
- Phê duyệt danh mục sản phẩm, nhóm sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ chủ lực trọng điểm, các sản phẩm thuộc chương trình OCOP
cần ưu tiên triển khai quản lý hoạt động truy xuất nguồn gốc tại địa phương dựa
trên nghiên cứu nhu cầu của thị trường, ưu tiên thị trường xuất khẩu và các yêu
cầu đảm bảo về vệ sinh, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường...
- Phấn đấu 100% tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh có nhu cầu trên địa bàn tỉnh được tập huấn, đào tạo kiến thức
về triển khai áp dụng và quản lý hệ thống truy suất nguồn gốc sản phẩm, hàng
hóa.
- Thực hiện mở rộng các chức năng
trên hệ thống quản lý thông tin truy xuất nguồn gốc của địa phương, mở rộng các
chức năng thương mại điện tử, kết nối cung cầu sản phẩm.
- Tiếp tục đầu tư, phát triển hạ tầng
kỹ thuật, giải pháp kỹ thuật cần thiết để vận hành và khai thác có hiệu quả Hệ
thống quản lý thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa của tỉnh Sơn La,
bảo đảm tương tác, trao đổi, kết nối dữ liệu truy xuất đồng
bộ với Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp, HTX, tổ chức,
cá nhân đăng ký sử dụng mã số, mã vạch, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa ở
địa phương và kết nối đồng bộ với Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm,
hàng hóa quốc gia.
- Tổ chức đào tạo, hướng dẫn, chia sẻ,
chuyển giao quyền quản lý, sử dụng các công cụ truy xuất nguồn gốc đến các bên
liên quan theo phân cấp.
- 100% sản phẩm nông nghiệp trong
danh mục sản phẩm chủ lực của tỉnh và các sản phẩm thuộc chương trình OCOP có sử
dụng mã số, mã vạch, dán tem truy xuất nguồn gốc sản phẩm và được kết nối với Cổng
thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm Quốc gia.
- Lựa chọn triển khai từ 1 đến 2 mô
hình điểm về truy xuất nguồn gốc trong danh mục sản phẩm trọng điểm ưu tiên của
tỉnh, để từ đó rút kinh nghiệm và nhân rộng trong phạm vi cả tỉnh.
- Hình thành các điểm truy xuất nguồn
gốc sản phẩm, hàng hóa công cộng tại các trung tâm thương mại, siêu thị tại các
huyện, thành phố và một số huyện có các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
của tỉnh.
- Hình thành chuỗi một số cửa hàng điểm,
để giới thiệu quảng bá, kết nối từ trang trại, nơi sản xuất đến tay người tiêu
dùng.
- Tổng kết, đánh giá quá trình triển
khai thực tế hệ thống để đưa ra đề xuất triển khai cho giai đoạn tiếp theo về
việc tiếp tục duy trì, mở rộng và nâng cấp hệ thống truy xuất nguồn gốc cho các
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tỉnh.
c. Giai đoạn năm 2026 đến 2030:
- Tăng cường hỗ trợ tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh, triển khai áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc.
- Phấn đấu 100% tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh được cập nhật kiến thức về triển khai, áp dụng
và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc.
- Hoàn thiện việc quản lý, cập nhật
cơ sở dữ liệu sản phẩm, hàng hóa được sản xuất trong tỉnh vào Hệ thống quản lý
thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa; kết nối với Cổng thông tin
truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia và đáp ứng quy định quốc tế.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Tăng cường
công tác thông tin, tuyên truyền phổ biến nâng cao nhận thức cho các tổ chức,
cá nhân về các hoạt động truy xuất nguồn gốc.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến về lợi
ích, tầm quan trọng của truy xuất nguồn gốc, thông qua các hội nghị, hội thảo,
trang thông tin điện tử và các phương tiện truyền thông trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn,
nâng cao nhận thức về truy xuất nguồn gốc cho các cơ quan và các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Triển khai, phổ biến áp dụng các
văn bản, quy định pháp luật, các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia, quốc tế và tài
liệu hướng dẫn hệ thống truy xuất nguồn gốc; Khảo sát, chia sẻ kinh nghiệm áp dụng
các giải pháp, công nghệ truy xuất nguồn gốc trong nước và quốc tế.
2. Xây dựng và
phát triển hạ tầng kỹ thuật cần thiết cho hệ thống truy xuất nguồn gốc của tỉnh.
- Xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ
thuật cần thiết cho Hệ thống cơ sở dữ liệu truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng
hóa của tỉnh, bao gồm phần mềm quản lý, máy chủ, đường truyền và cơ sở dữ liệu
chung toàn tỉnh.
- Gắn việc triển khai, xây dựng và
phát triển hạ tầng kỹ thuật truy xuất nguồn gốc và tích hợp dữ liệu đảm bảo đồng
bộ dữ liệu giữa hệ thống truy xuất và chính quyền điện tử của tỉnh đã và đang
triển khai.
- Cập nhật, biên tập, đưa dữ liệu của
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân lên Hệ thống của tỉnh đảm bảo
kết nối với Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc quốc gia.
- Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân xây dựng
hệ thống truy suất nguồn gốc để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng
hóa.
3. Xây dựng Danh
mục sản phẩm, nhóm sản phẩm trọng điểm ưu tiên triển khai truy xuất nguồn gốc tại
địa phương.
- Nghiên cứu xây dựng Danh mục sản phẩm,
nhóm sản phẩm thuộc ngành quản lý triển khai truy xuất nguồn gốc theo yêu cầu
quản lý nhà nước của các Bộ, cơ quan liên quan, đặc thù, thế mạnh của tỉnh và theo nhu cầu của thị trường xuất khẩu, của doanh nghiệp,
trong đó ưu tiên đối với một số nhóm sản phẩm, hàng hóa có thế mạnh. Trước tiên
tập trung vào các sản phẩm hàng hóa chủ lực, trọng điểm của Quốc gia, của tỉnh
và các sản phẩm tham gia trong chương trình OCOP, sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu
chủ lực.
- Dành nguồn lực triển khai và quyết
tâm xây dựng sản phẩm trọng điểm quốc gia, hướng tới xây dựng thương hiệu quốc
gia cho các sản phẩm thế mạnh của tỉnh Sơn La.
- Đảm bảo đồng bộ thực hiện việc truy
xuất nguồn gốc đồng thời loại bỏ các sản phẩm, hàng hóa không đảm bảo an toàn,
chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật để bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng.
4. Tăng cường
năng lực quản lý nhà nước về truy xuất nguồn gốc.
- Phối hợp với các Bộ, ngành xây dựng
hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý, tài liệu hướng dẫn về truy xuất nguồn gốc
sản phẩm, hàng hóa phù hợp với điều kiện đặc thù của tỉnh. Đồ xuất và kiến nghị
xây dựng các văn bản, tài liệu cần thiết có liên quan.
- Xây dựng, hoàn thiện tổ chức bộ
máy, tăng cường đào tạo, tập huấn cho cán bộ nhằm nâng cao năng lực quản lý nhà
nước về truy xuất nguồn gốc của tỉnh.
- Tăng cường công tác thanh, kiểm
tra, giám sát xử lý vi phạm truy xuất nguồn gốc các sản phẩm, hàng hóa trên địa
bàn tỉnh; Hướng dẫn Doanh nghiệp xây dựng các quy trình quản
lý, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm hàng hóa, cơ sở dữ liệu về truy xuất nguồn gốc,
hệ thống đảm bảo theo quy định của pháp luật.
- Thẩm định, thực hiện đánh giá công
nghệ đối với tem về truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh.
- Phát huy vai trò giám sát, phản biện
xã hội của Mặt trận tổ quốc, các tổ chức đoàn thể và hiệp hội doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh.
5. Xây dựng chính
sách khuyến khích và hỗ trợ Doanh nghiệp triển khai hệ thống truy xuất nguồn gốc
trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng cơ chế, chính sách trình Hội
đồng nhân dân tỉnh hỗ trợ khuyến khích doanh nghiệp tham gia vào hệ thống truy
xuất nguồn gốc của tỉnh.
- Xây dựng chính sách hỗ trợ đầu tư
cho doanh nghiệp xây dựng cơ sở dữ liệu truy xuất nguồn gốc của doanh nghiệp.
- Hỗ trợ các chương trình Khoa học và
Công nghệ, ứng dụng công nghệ mới vào việc truy xuất nguồn gốc.
- Vận động các doanh nghiệp Khoa học
và Công nghệ đi đầu xây dựng, ứng dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc.
6. Nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực.
- Rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy
(đối với cả cơ quan quản lý và doanh nghiệp) nhằm nâng cao năng lực quản lý về
công tác truy xuất nguồn gốc.
- Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn,
bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ kiến thức về triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống
truy xuất nguồn gốc cho các cấp, các ngành, các tổ chức, cơ quan truyền thông,
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh để nâng cao năng lực, trình độ
chuyên môn về truy xuất nguồn gốc.
- Tham gia liên kết đào tạo, trao đổi
học tập kinh nghiệm về truy xuất nguồn gốc.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin về truy xuất nguồn gốc.
7. Tăng cường hợp
tác quốc tế về truy xuất nguồn gốc.
- Hợp tác với các đối tác nước ngoài,
tổ chức mã số mã vạch quốc gia để tiếp nhận, chuyển giao
công nghệ, công nhận hệ thống và thừa nhận kết quả truy xuất nguồn gốc lẫn
nhau.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng
tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế về truy xuất nguồn gốc tại tỉnh với sự tham
gia của các ngành, cơ quan liên quan, doanh nghiệp, tổ chức và các cá nhân có
nhu cầu.
- Đề xuất với Chính phủ xây dựng các
cơ chế phối hợp đẩy mạnh việc trao đổi hợp tác quốc tế và thừa nhận kết quả lẫn
nhau về truy xuất nguồn gốc tạo điều kiện thuận lợi cho sản phẩm, hàng hóa
trong nước nói chung và Sơn La nói riêng.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1- Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bảo
đảm từ các nguồn: vốn ngân sách nhà nước (Nguồn vốn sự nghiệp khoa học và công
nghệ hàng năm), vốn doanh nghiệp và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật.
2- Hàng năm, vào thời điểm lập dự
toán căn cứ vào Kế hoạch được phê duyệt, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm
lập dự toán và tổng hợp dự toán kinh phí của các đơn vị trong nguồn kinh phí sự
nghiệp khoa học và công nghệ gửi Sở Tài chính thẩm định, tham mưu trình UBND tỉnh
phê duyệt để ngành khoa học và công nghệ triển khai thực hiện.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Khoa học và Công nghệ
- Là Cơ quan thường trực giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động truy xuất nguồn gốc, chủ trì xây dựng
kế hoạch và triển khai các nội dung của kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên
quan:
+ Triển khai các nội dung, nhiệm vụ,
giải pháp của Kế hoạch, đảm bảo tiến độ, chất lượng, hiệu quả, đúng quy định của
pháp luật.
+ Phối hợp với Sở Thông tin Truyền
thông, các sở có liên quan thẩm định, lựa chọn, ký kết hợp đồng với đơn vị tư vấn,
cung cấp giải pháp có đủ năng lực chuyên môn để phối hợp triển khai xây dựng Hệ
thống quản lý thông tin truy xuất nguồn gốc hàng hóa, sản phẩm tỉnh Sơn La theo
quy định của pháp luật.
+ Tổ chức quản lý, vận hành, khai
thác sử dụng có hiệu quả Hệ thống quản lý thông tin truy xuất nguồn gốc của tỉnh
sau khi xây dựng xong và đi vào hoạt động chính thức.
+ Tổ chức triển khai các hoạt động
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo gắn với hoạt động truy xuất nguồn gốc tại
địa phương.
+ Tham mưu cho UBND tỉnh hoặc theo thẩm
quyền phối hợp các bộ, ngành liên quan trong công tác quản lý, thanh tra, kiểm
tra và xử lý các hành vi vi phạm có liên quan đến hoạt động truy xuất nguồn gốc
sản phẩm, hàng hóa tại địa phương theo quy định của pháp luật.
+ Triển khai các hoạt động quản lý
nhà nước trong lĩnh vực truy xuất nguồn gốc. Tổ chức tuyên truyền, đào tạo, tập
huấn, hướng dẫn về áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật liên quan, đăng ký sử
dụng mã số, mã vạch, thẻ, nhãn, tem điện tử truy xuất nguồn gốc sản phẩm và áp
dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến khác.
+ Tổ chức tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ
các doanh nghiệp, HTX, các cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh đăng ký sử dụng mã
số, mã vạch, thỏ, nhãn, tem điện tử truy xuất nguồn gốc sản phẩm và kết nối tới
cổng thông tin truy xuất nguồn gốc quốc gia.
+ Hàng năm, xây dựng kế hoạch thực hiện,
tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn lực, kinh phí cần thiết để
đảm bảo triển khai các hoạt động liên quan đến truy xuất nguồn gốc sản phẩm,
hàng hóa tại địa phương.
+ Tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức đánh
giá sơ kết, tổng kết về kết quả triển khai Kế hoạch; định kỳ hàng năm, trước
ngày 20/12 tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ về
kết quả thực hiện.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính
Theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với
Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan liên quan, tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Đồ xuất danh mục sản phẩm, nhóm sản
phẩm trọng điểm ưu tiên triển khai truy xuất nguồn gốc tại tỉnh, đặc biệt là sản
phẩm OCOP, trên cơ sở hướng dẫn, danh mục của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Đề xuất, phối hợp lồng ghép các nhiệm
trong thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 21/01/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh về phát triển nông, lâm nghiệp và thủy sản tập trung, bền vững, ứng dụng
công nghệ cao đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Phối hợp công tác thông tin, tuyên
truyền; hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản xây
dựng cơ sở dữ liệu truy xuất nguồn gốc đúng quy định; kiểm tra, truy xuất nguồn
gốc với sản phẩm không đảm bảo an toàn thực phẩm đúng quy định của Bộ Nông nghiệp
và PTNT.
- Cập nhật, quản lý cơ sở dữ liệu sản
phẩm, cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản thuộc thẩm quyền quản
lý.
4. Sở Công thương
- Đề xuất danh mục sản phẩm, nhóm sản
phẩm trọng điểm ưu tiên triển khai truy xuất nguồn gốc tại tỉnh trên cơ sở hướng
dẫn, danh mục của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Đề xuất, phối hợp lồng ghép các nhiệm
trong thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 21/01/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ
Tỉnh về phát triển công nghiệp chế biến nông sản tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 -
2025 định hướng đến năm 2030.
- Phối hợp công tác thông tin, tuyên
truyền; hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc quyền quản lý xây dựng
cơ sở dữ liệu truy xuất nguồn gốc đúng quy định.
- Cập nhật, quản lý cơ sở dữ liệu sản
phẩm, cơ sở sản xuất, kinh doanh sản thuộc thẩm quyền quản lý.
5. Sở Thông tin và truyền thông
- Phối hợp với sở Khoa học và Công
nghệ tham mưu giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin nhằm quản lý, kết nối vào
hệ thống công nghệ thông tin của tỉnh và Cổng thông tin
truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.
- Hướng dẫn các cơ quan truyền thông
tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại
chúng về công tác truy xuất nguồn gốc bằng nhiều hình thức thiết thực, hiệu quả.
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành
liên quan xem xét đánh giá và đề xuất giải pháp nhằm triển khai ứng dụng công
nghệ thông tin trong lĩnh vực truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa trên địa
bàn tỉnh.
6. Các sở, ngành: Sở Y Tế, Xây dựng, Giao thông vận tải, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Thông tin
và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Sơn La
Các sở, ngành trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động truy xuất nguồn gốc,
có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu cho UBND tỉnh thực
hiện tốt một số nội dung sau:
- Thực hiện tuyên truyền, phổ biến
văn bản pháp luật, các tài liệu hướng dẫn, áp dụng về hệ thống truy xuất nguồn
gốc. Tuyên truyền, phổ biến các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch đến các doanh
nghiệp, HTX, hộ sản xuất... thuộc ngành, lĩnh vực quản lý để tham gia thực hiện.
- Tổ chức triển khai hoạt động quản
lý, khai thác, vận hành có hiệu quả Hệ thống quản lý thông tin truy xuất nguồn
gốc hàng hóa, sản phẩm của tỉnh, đối với sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh
thuộc ngành quản lý, kết nối đồng bộ tới Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc quốc
gia.
- Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân có sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ tham gia vào hệ thống quản lý thông tin truy xuất nguồn
gốc của tỉnh, nhằm nâng cao chất lượng và tính cạnh tranh của sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ. Thúc đẩy hoạt động kết nối cung cầu và xúc tiến thương mại.
7. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Xây dựng kế hoạch, giải pháp cụ thể
triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Tiếp nhận, quản lý và vận hành công
cụ quản lý truy xuất nguồn gốc khi được phân công, phân cấp.
- Vận động, giới thiệu, hướng dẫn các
các doanh nghiệp, HTX, hộ sản xuất tại địa phương tham gia vào các hoạt động
truy xuất nguồn gốc.
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công
nghệ và các sở, ngành liên quan quản lý, giám sát việc áp dụng hệ thống truy xuất
nguồn gốc tại địa phương.
8. Đề nghị Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh,
Liên minh Hợp tác xã, các tổ chức, doanh nghiệp:
- Chủ động, tích cực phối hợp với các
cơ quan quản lý, các cấp chính quyền địa phương, nghiên cứu, tham gia vào các nội
dung của Kế hoạch thực hiện Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy
xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh Sơn La, nhằm đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ
trong các hoạt động về truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa.
- Xây dựng phương án, kế hoạch, chiến
lược sản xuất kinh doanh theo hướng đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, đáp ứng
phù hợp các tiêu chuẩn, quy chuẩn về sản xuất nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu
cơ, nông nghiệp thông minh gắn với các hoạt động về truy xuất nguồn gốc sản phẩm,
sử dụng mã số, mã vạch nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, nâng cao giá trị sản
phẩm theo chuỗi giá trị, tăng tính cạnh tranh thúc đẩy xuất khẩu và hội nhập quốc
tế.
- Quan tâm thúc đẩy các hoạt động
tuyên truyền, quảng bá đến người tiêu dùng ở trong và ngoài tỉnh về các hoạt động
nâng cao năng suất, chất lượng, truy xuất nguồn gốc, mã số, mã vạch... trên các
phương tiện thông tin đại chúng và trên bao bì, nhãn mác sản phẩm, hàng hóa của
địa phương.
9. Chế độ báo cáo
Định kỳ 6 tháng (trước ngày 15
tháng 6) và hàng năm (trước ngày 15 tháng 12) các đơn vị có liên
quan tại mục IV báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch gửi Sở Khoa học và Công
nghệ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đồ án
triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh
Sơn La giai đoạn 2021-2030. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát
sinh hoặc cần điều chỉnh bổ sung các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thành phố
có ý kiến bằng văn bản gửi Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Hiệp hội DN tỉnh, LM HTX tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thủy
|