Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 10455/KH-UBND năm 2018 về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc năm 2019

Số hiệu 10455/KH-UBND
Ngày ban hành 28/12/2018
Ngày có hiệu lực 28/12/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Phúc
Người ký Vũ Việt Văn
Lĩnh vực Công nghệ thông tin

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10455/KH-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 28 tháng 12 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2019

Phần I

KẾT QUẢ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2018

I. KẾT QUẢ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NĂM 2018

1. Ứng dụng công nghệ thông tin để công bố, công khai thông tin, kết quả giải quyết thủ tục hành chính

- Hiện nay, tnh Vĩnh Phúc có 1.754 thủ tục, dịch vụ được đăng tải trên Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh (TT-GTĐT) tỉnh và các sở, ngành, địa phương, chủ yếu là dịch vụ công trực tuyến mức độ 1 và 2 (trong đó, đặt liên kết đến 1.191 thủ tục hành chính giải quyết qua Trung tâm Hành chính công của tỉnh). Hiện có 05 dịch vụ công trực tuyến mức độ 03 gồm: cấp phép hoạt động xuất bản bản tin và cấp phép hoạt động ngành in triển khai tại Sở Thông tin và Truyền thông (TT&TT), Đăng ký cấp phiếu lý lịch tư pháp tại Sở Tư pháp, Đăng ký doanh nghiệp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư, Dịch vụ cấp đổi giấy phép lái xe tại Sở Giao thông vận tải; 03 dịch vụ công mức độ 4: Dịch vụ cấp giấy phép lái xe quốc tế tại Sở Giao thông vận tải, cấp mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách tại Sở Tài chính, Dịch vụ quản lý trang thiết bị y tế của Sở Y tế.

- Hệ thống phần mềm ứng dụng cho bộ phận một cửa tại các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh được triển khai tập trung bằng một phần mềm duy nhất, bảo đảm khả năng liên thông theo ngành dọc và quan hệ phối hợp ngang cấp đã được triển khai tại 166 cơ quan, đơn vị địa phương (20 cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, 09 UBND huyện, thành phố và 137 UBND xã, phường, thị trấn). Sở Nội vụ đã phối hợp với Sở TT&TT thành lập Tổ quản trị thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hỗ trợ các cơ quan, đơn vị, địa phương vận hành, khai thác sử dụng phần mềm có hiệu quả.

- Thực hiện chỉ đạo của Văn phòng Chính phủ tại Công văn số 2779/VPCP-KGVX ngày 22/4/2016 về việc ban hành Danh mục các dịch vụ công trực tuyến thực hiện năm 2016, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 2631/QĐ-UBND ngày 29/9/2017 phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Triển khai 42 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 gồm: 34 dịch vụ công cấp tỉnh, 04 dịch vụ công cấp huyện, 04 dịch vụ công cấp xã. Đến nay, cơ bản các nội dung dự án đã thực hiện xong và hiện đang cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 đối với 42 thủ tục, nhóm thủ tục hành chính. Kết quả: hiện có 13/42 thủ tục hành chính phát sinh hồ sơ trực tuyến. Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh đã tiếp nhận 97 hồ sơ nộp trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 tại Trung tâm hành chính công cấp tnh, cấp huyện và Bộ phận một cửa cấp xã thuộc các lĩnh vực: Lý lịch tư pháp (Sở Tư pháp); Lưu thông hàng hóa (Sở Công thương); Khám chữa bệnh (Sở Y tế); Lao động việc làm (Sở Lao động TB&XH); Cấp phép xây dựng (Cấp huyện, cấp xã)...

- Thực hiện Quyết định số 846/QĐ-TTg ngày 09/6/2016 và Quyết định số 877/QĐ-TTg ngày 18/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 đối với tổng số 446 thủ tục hành chính. UBND tỉnh giao Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai 446 TTHC trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trên địa bàn tỉnh trong năm 2018, năm 2019 theo chỉ đạo của Chính phủ.

- Trên nền tảng phần mềm ứng dụng tại bộ phận một cửa, Trung tâm Hành chính công tỉnh Vĩnh Phúc đã thực hiện nâng cấp, xây dựng phần mềm Một cửa hành chính công có các tính năng đáp ứng chức năng, nhiệm vụ, phục vụ quản lý, theo dõi, báo cáo tình hình thụ lý, giải quyết các thủ tục hành chính tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh.

2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nội bộ

- Hiện nay, 100% các sở, ban, ngành, UBND cp huyện có cổng, trang thông tin điện tử đồng bộ về công nghệ với Cổng TT-GTĐT tỉnh, được vận hành tập trung tại Trung tâm Hạ tầng thông tin, Sở TT&TT cập nhật dữ liệu theo quy định.

- Hiện có 24 sở, ban, ngành, 09 huyện thành thị và 06 cơ quan, đơn vị khác trên địa bàn tỉnh triển khai phần mềm quản lý văn bản và điều hành (QLVB&ĐH). Các đơn vị triển khai hiệu quả có: Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Ngoại vụ; Sở Giao thông vận tải; Sở Y tế; Sở Tư pháp; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; Ban Giải phóng mặt bằng và Phát triển qu đất; UBND huyện Tam Dương. Có 02/09 huyện (UBND thành phố Phúc Yên, UBND huyện Vĩnh Tường) chưa triển khai phần mềm quản lý văn bản đến cấp xã.

Đã thực hiện kết nối liên thông qua phần mềm giữa các đơn vị, địa phương và Văn phòng UBND tỉnh từ 01/9/2016. Qua đó, tích hợp việc gửi, nhận, phát hành văn bản đến và đi giữa các đơn vị, địa phương.

- ng dụng thư điện t công vụ: Đã cấp 8.329 hộp thư điện tử cho 100% cơ quan, đơn vị địa phương và cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) các cấp (trừ viên chức thuộc ngành y tế, giáo dục). Hiện nay, hệ thống thư điện tử công vụ đã hoạt động ổn định, một số loại văn bản như: mời họp, thông báo, kế hoạch, báo cáo,...đã được gửi nhận thường xuyên qua hệ thống. Tuy nhiên, tỷ lệ sử dụng thư điện tử còn thấp, nhiều hộp thư công vụ cấp cho CBCCVC không truy cập hàng ngày hoặc không truy cập trong nhiu tháng (Sở TT&TT đã phối hợp với các cơ quan, đơn vị rà soát, cảnh báo, khóa một số tài khoản không sử dụng bảo đảm an toàn an ninh thông tin và tiết kiệm tài nguyên hệ thống).

Ngày 26/10/2018, UBND tỉnh đã phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án Nâng cấp 02 ứng dụng dùng chung của tỉnh, cụ thể là nâng cấp hệ thống thư điện tử công vụ tỉnh và hệ thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành (đầu tư từ năm 2012), triển khai thực hiện trong năm 2019 để bảo đảm an toàn thông tin, tích hợp, liên thông theo quy định.

- Bên cnh việc sử dụng các ứng dụng dùng chung nêu trên, hầu hết các đơn vị, địa phương đều sử dụng các phần mềm như: Quản lý kế toán - tài chính, tài sản; quản lý nhân sự;... trong quản lý, điều hành. Ngoài ra, nhiều đơn vị vận hành các ứng dụng, phần mềm chuyên ngành như: quản lý hộ tịch; quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; phần mềm các ngành thuế, kho bạc, hải quan,.... trong quản lý, điều hành, tác nghiệp.

- ng dụng chữ ký số: Thực hiện bàn giao, hướng dẫn sử dụng chứng thư số chuyên dùng cho 419 cơ quan, 53 cá nhân. Theo cấp quản lý nhà nước thì cấp tỉnh đã bàn giao 150 chứng thư số; cấp huyện: 177 chứng thư số và cấp xã: 92 chứng thư số. Về chứng thư s cá nhân, tập trung chủ yếu cấp phát cho Văn phòng UBND tỉnh, Sở TT&TT và một số cá nhân cho Sở Y tế. Nhiều sở, ngành đã ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong luân chuyển văn bản đi như Sở TT&TT, Sở Nội vụ, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tư pháp, Sở Công thương, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường,...Tuy nhiên, đa phần thí điểm luân chuyển song song cả văn bản giấy và văn bản điện tử có ký số. 100% văn bản điện tử đăng tải trên Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh có ký số sử dụng chữ ký s chuyên dùng.

3. Kết quả triển khai các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu

Các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu (CSDL) chuyên ngành tại các sở, ngành tiếp tục được cập nhật, nâng cấp và ứng dụng hiệu quả trong hoạt động quản lý và tác nghiệp chuyên môn. Một số hệ thống CSDL: Bộ thủ tục hành chính trên Cổng TT-GTĐT tỉnh, GIS hạ tầng viễn thông tỉnh, GIS giao thông tỉnh, CSDL ngành công thương, một số CSDL khoa học công nghệ, CSDL ngành Lao động, thương binh và xã hội, CSDL về giá... đã được vận hành, hiệu quả; các CSDL quan trọng của tỉnh được lưu trữ, bảo đảm an toàn và quản lý tập trung tại Trung tâm Hạ tầng thông tin tỉnh. Dự kiến năm 2019 có một số CSDL khác như: CSDL địa chính huyện Lập Thạch, CSDL dân tộc thiểu số, CSDL quản lý các khu công nghiệp tỉnh..., sẽ được đưa vào vận hành, khai thác sử dụng.

4. Hạ tầng kỹ thuật

- Hiện nay, 100% các cơ quan quản lý nhà nước từ cấp huyện trở lên có mạng LAN, 100% kết nối Internet cáp quang và kết nối mạng truyền số liệu chuyên dùng; khoảng 100% CBCCVC cấp tỉnh, khoảng 95% CBCCVC cấp huyện và khoảng 80% cán bộ, công chức cấp xã được trang bị máy tính. Tuy nhiên, nhiều trang thiết bị được trang bị theo các giai đoạn khác nhau, chưa đảm bảo đồng bộ; còn nhiều thiết bị cũ, ảnh hưởng tới việc triển khai các ứng dụng dùng chung.

Trong năm 2018, công tác chuẩn bị đầu tư được đẩy mạnh, do vậy nhiều cơ quan, đơn vị được bố trí vốn triển khai dự án đầu tư hoàn thiện, nâng cấp hạ tầng mạng, bổ sung trang thiết bị CNTT như UBND các huyện Lập Thạch, Tam Đảo, Vĩnh Tường, Yên Lạc, Bình Xuyên, Sở Tài nguyên và Môi trường.

- Hạ tầng mạng truyền s liệu chuyên dùng: đã xây dựng trục đường cáp quang và lắp đặt thiết bị đầu cuối tại 55 cơ quan, đơn vị. Hệ thống mạng WAN của tỉnh đã kết nối 33 đơn vị, địa phương qua mạng truyền số liệu chuyên dùng (thực hiện từ năm 2014).

- Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến: được triển khai, xây dựng hoàn thiện và đưa vào vận hành phục vụ các cuộc họp t Trung ương đến cấp tnh và cấp huyện với 01 điểm tập trung tại UBND tỉnh, 09 điểm tại UBND các huyện, thành phố và 05 điểm tại các sở, ngành (đã thu hồi thiết bị tại 03 đơn vị: Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ban Quản lý các khu công nghiệp). Năm 2018, UBND tỉnh có triển khai họp trực tuyến từ Trung ương tới cấp huyện, tại Sở TT&TT có triển khai họp giao ban quản lý nhà nước hàng tháng trực tuyến với Bộ TT&TT, góp phần tiết kiệm thời gian, ngân sách, bảo đảm nhiều thành phần cán bộ CCVC có thể tham gia hội nghị.

- Hạ tầng đảm bảo an toàn, an ninh thông tin:

+ Hiện nay, đã có 24 sở, ngành; 09 huyện, thành phố được trang bị các trang thiết bị bảo đảm an toàn, an ninh mạng gồm: tường lửa; lọc thư rác; phần mềm bảo mật diệt virut; hệ thống cảnh báo truy cập trái phép; hệ thống ngăn chặn truy nhập trái phép (IPS); hệ thống quản lý định danh điện tử cho cá nhân, tổ chức; quản lý truy cập thiết bị (Xceedium); hệ thống quản lý thiết bị (Solarwins); hệ thống quản lý log tập trung SIEM (STRM). Bên cạnh đó, các giải pháp đảm bảo an toàn dữ liệu, liên kết, tích hợp kỹ thuật, vận hành, bảo mật cho các ứng dụng và CSDL của tỉnh, ngành được đảm bảo bởi Trung tâm Hạ tầng Thông tin tỉnh với hệ thống thiết bị, phần mm bảo mật, an toàn an ninh thông tin như: thiết bị tường lửa, phần mềm tường lửa, phần mềm antivirus,...

[...]