ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 104/KH-UBND
|
Ninh
Bình, ngày 16 tháng 12 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN “CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI GIAI ĐOẠN
2016-2020” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Quyết định số 2351/QĐ-TTg ngày
24/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược Quốc gia về
Bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020; Quyết định số 1696/QĐ-TTg ngày 02/10/2015 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới
giai đoạn 2016 - 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình xây dựng kế hoạch thực hiện
Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016-2020 trên địa
bàn tỉnh như sau:
I. MỤC TIÊU, CHỈ
TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Giảm khoảng cách giới và nâng cao vị
thế của phụ nữ trong một số lĩnh vực, ngành, địa phương có bất bình đẳng giới
hoặc có nguy cơ bất bình đẳng giới cao, góp phần thực hiện thành công Chiến lược
quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020.
2. Các mục tiêu cụ thể
2.1. Mục
tiêu 1: Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo, nhằm
từng bước giảm dần khoảng cách giới trong lĩnh vực chính trị.
Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đến năm 2020, tỉnh
Ninh Bình có 50% các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; Ủy ban nhân dân các cấp
có lãnh đạo chủ chốt là nữ.
Chỉ tiêu 2: Phấn đấu hằng năm có trên
40% số đảng viên mới được kết nạp là nữ.
2.2. Mục tiêu 2: Giảm khoảng cách
giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm; tăng cường sự tiếp cận của phụ
nữ nghèo đối với các nguồn lực kinh tế, thị trường lao động.
Chỉ tiêu 1: Hằng năm, trong tổng số người được tạo việc làm mới, đảm bảo ít nhất tỷ
lệ 45% cho mỗi giới (nam-nữ).
Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ phụ nữ làm chủ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đạt từ 18% trở
lên.
Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ phụ nữ thuộc hộ nghèo, hộ khó khăn; phụ nữ là người dân tộc thiểu
số có nhu cầu và đủ điều kiện, được vay vốn ưu đãi từ các chương trình việc
làm, giảm nghèo và các nguồn tín dụng chính thức đạt 100%.
2.3. Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực nữ, từng bước bảo đảm sự tham gia bình đẳng giữa nam và nữ trong
lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
Chỉ tiêu 1: Nâng tỷ lệ biết chữ trong độ tuổi từ 15- 60 đạt 98,5% năm 2020; phấn đấu
tỷ lệ biết chữ cân bằng giữa nam và nữ; ưu tiên xóa mù chữ cho người dân tộc
thiểu số, người dân ở các xã bãi ngang ven biển.
Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ nữ thạc sỹ và tương đương đạt 30%, tỷ lệ
nữ tiến sỹ và tương đương đạt 10% trong số người được đào tạo cùng trình độ.
Chỉ tiêu 3: Hàng năm có từ 30% trở lên cán bộ nữ được đào tạo cao cấp, trung cấp
lý luận chính trị trong tổng số người được đào tạo cùng trình độ.
Chỉ tiêu 4: Phấn đấu hàng năm có trên 90% nữ đại biểu dân cử, nữ cán bộ quản lý, nữ
lãnh đạo các cấp, nữ cán bộ trong diện quy hoạch (từ cấp phòng trở lên) được
trang bị kiến thức về bình đẳng giới và kỹ năng quản lý, lãnh đạo.
Chỉ tiêu 5: Phấn đấu đến năm 2020 có 55% lao động nữ trong độ tuổi lao động được
đào tạo nghề và chuyên môn kỹ thuật.
2.4. Mục tiêu 4: Bảo đảm bình đẳng
giới trong tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
Chỉ tiêu 1: Tỷ số giới tính khi sinh không vượt quá 115 trẻ sơ sinh trai/100 trẻ
sơ sinh gái.
Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản xuống dưới 50/100.000
vào năm 2020.
Chỉ tiêu 3: Giảm tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ nhiễm HIV sang con xuống dưới 3% vào
năm 2020; Tỷ lệ phụ nữ có thai được khám thai từ 3 lần trở lên trong thời kỳ
thai sản đạt 98% vào năm 2020.
Chỉ tiêu 4: Giảm tỷ số phá thai xuống dưới 10/100 trẻ đẻ sống vào năm 2020.
2.5. Mục tiêu 5: Bảo đảm bình đẳng
giới trong lĩnh vực văn hóa và thông tin.
Chỉ tiêu 1: Hàng năm phấn đấu có trên 50% cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động, người trong lực lượng vũ trang, học sinh, sinh viên các cấp học, người
dân ở các cụm dân cư được truyền thông nâng cao nhận thức về bình đẳng giới.
Chỉ tiêu 2: Phấn đấu hàng tháng có ít nhất 01 chương trình tuyên truyền về bình đẳng
giới trên hệ thống đài truyền thanh các xã, phường, thị trấn vào năm 2020.
Chỉ tiêu 3: Đến năm 2020 có 100% đài phát thanh và đài truyền
hình trong tỉnh có chuyên mục, chuyên đề nâng cao nhận thức về bình đẳng giới.
2.6. Mục tiêu 6: Bảo đảm bình đẳng
giới trong đời sống gia đình, từng bước xóa bỏ bạo lực trên cơ sở giới.
Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đến năm 2020, có 90% số nạn nhân của bạo lực gia đình được
phát hiện được tư vấn về pháp lý, sức khỏe, được hỗ trợ và chăm sóc tại các cơ
sở trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình; 90% số người gây bạo lực gia đình được
phát hiện, xử lý được tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình.
Chỉ tiêu 2: Đến năm 2020 có 100% số nạn nhân bị buôn bán trở
về thông qua trao trả, được giải cứu, số nạn nhân bị buôn bán tự trở về được
phát hiện được hưởng các dịch vụ hỗ trợ và tái hòa nhập cộng đồng.
2.7. Mục tiêu 7: Nâng cao năng lực
quản lý Nhà nước về bình đẳng giới.
Chỉ tiêu 1: Duy trì đến năm 2020, từ tỉnh đến cơ sở bố trí đủ cán bộ (chuyên trách
hoặc kiêm nhiệm) làm công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ phụ nữ; hình thành
đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bình đẳng giới và vì
sự tiến bộ phụ nữ ở cấp huyện và cấp cơ sở.
Chỉ tiêu 2: Hàng năm có 100% cán bộ làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của
phụ nữ ở các cấp, các ngành được tập huấn nghiệp vụ ít nhất một lần.
II. NỘI DUNG CHÍNH CỦA KẾ HOẠCH
1. Truyền thông nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bình đẳng giới
- Nâng cao năng lực truyền thông về
bình đẳng giới cho các cơ quan truyền thông, đội ngũ báo cáo viên, phóng viên,
biên tập viên, cộng tác viên, đội ngũ cán bộ thông tin cơ sở; triển khai xây dựng
mô hình thí điểm áp dụng Bộ chỉ số về giới trong truyền thông ở một số cơ quan
báo chí.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông
dưới nhiều hình thức phong phú, phù hợp với từng nhóm đối tượng và địa bàn dân
cư; lồng ghép nội dung bình đẳng giới vào nội dung sinh hoạt của các Câu lạc bộ
tại cấp xã, trong trường học, doanh nghiệp; tổ chức các chiến dịch truyền thông
về trách nhiệm giới, về giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh... qua đó
thu hút sự tham gia của nam giới và trẻ em trai cùng chung tay xóa bỏ bất bình
đẳng giới trong gia đình, cộng đồng và xã hội, từng bước hướng tới bình đẳng giới
thực chất.
- Hàng năm, tổ chức triển khai thực
hiện “Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới”
từ ngày 15/11 đến ngày 15/12.
2. Nâng cao năng lực và hiệu quả
quản lý nhà nước về bình đẳng giới
- Tổ chức tập huấn định kỳ, cung cấp
tài liệu bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, cộng tác viên làm
công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ, cán bộ hoạch định chính
sách các ngành, các cấp; tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm về công tác bình
đẳng giới, vì sự tiến bộ phụ nữ.
- Nâng cao hiệu quả công tác thống
kê, báo cáo số liệu tách biệt giới trong các lĩnh vực; tập huấn kỹ năng thu thập,
tổng hợp, phân tích sử dụng số liệu tách biệt giới trong các lĩnh vực.
3. Nâng cao năng lực cho đội ngũ nữ
đại biểu dân cử các cấp, nữ cán bộ quản lý, nữ lãnh đạo các cấp, nữ cán bộ thuộc
diện quy hoạch
- Khảo sát, đánh giá định kỳ về thực
trạng tình hình đội ngũ nữ cán bộ quản lý, lãnh đạo từ tỉnh đến cơ sở.
- Tổ chức hội thảo, tọa đàm, đối thoại
về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong quản lý, lãnh đạo.
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức
về bình đẳng giới, kỹ năng quản lý, lãnh đạo cho đội ngũ nữ đại biểu dân cử các
cấp, nữ cán bộ quản lý, lãnh đạo các cấp, nữ cán bộ thuộc diện quy hoạch.
4. Thực hiện các mô hình tăng cường
sự tham gia của phụ nữ và thúc đẩy bình đẳng giới trong những lĩnh vực, vùng có
nguy cơ bất bình đẳng giới cao
- Duy trì và nhân rộng mô hình “Xây dựng,
sửa đổi quy ước, hương ước đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giới”.
- Duy trì và phát triển mô hình thí
điểm về dịch vụ tư vấn, hỗ trợ về bình đẳng giới dành cho đồng bào dân tộc thiểu
số tại xã Phú Long, huyện Nho Quan.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề
án “Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016-2020 và tầm
nhìn đến năm 2030”. Trong đó, chú trọng xây dựng và triển khai mô hình “Phòng,
chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc”; mô hình “Thành
phố an toàn và thân thiện với phụ nữ và trẻ em gái”; mô hình “Trường học an
toàn, thân thiện, không bạo lực”. Đặc biệt tiếp tục phát triển và nhân rộng mô
hình “Ngăn ngừa và giảm thiểu tác hại của bạo lực trên cơ sở giới”, mô hình “Địa
chỉ tin cậy - nhà tạm lánh cộng đồng”.
5. Triển khai thực hiện Chương
trình mục tiêu về hỗ trợ phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 -
2020, trong đó có các nội dung về hỗ trợ thực hiện các
mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới.
6. Hoạt động quản lý, kiểm tra,
giám sát, xây dựng và đánh giá tình hình thực hiện; công tác thi đua - khen thưởng
- Tổ chức đánh giá sơ kết giữa kỳ
(2018) và tổng kết Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về Bình đẳng
giới giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát tình
hình thực hiện công tác Bình đẳng giới, vì sự tiến bộ phụ nữ tại các sở, ngành,
địa phương trong tỉnh.
- Khen thưởng cho tập thể, cá nhân có
nhiều thành tích trong triển khai thực hiện Chương trình hành động quốc gia
bình đẳng giới giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
III. CÁC GIẢI PHÁP
CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của
phụ nữ trong tình hình mới; đưa các mục tiêu bình đẳng giới vào kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội giai đoạn 5 năm và hàng năm của địa phương; tổ chức thực
hiện có hiệu quả Quyết định số 472/QĐ-UBND ngày 06/4/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về ban hành kế hoạch thực hiện Quyết định số 178/QĐ-TTg ngày 28/01/2016 của Thủ
tướng Chính phủ về việc triển khai Thông báo kết luận số 196-TB/TW ngày
16/3/2015 của Ban Bí thư về Đề án “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ trong tình hình mới”.
2. Thực hiện lồng ghép giới trong
chính sách phát triển nguồn nhân lực; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao năng lực lãnh đạo, quản lý cho đội ngũ cán bộ nữ lãnh đạo, cán bộ nữ trong
diện quy hoạch; gắn công tác đào tạo, bồi dưỡng với quy hoạch và bố trí sử dụng
cán bộ nữ nhằm đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giới nhất là những đơn vị có đông
cán bộ nữ. Thực hiện luân chuyển cán bộ nữ theo quy hoạch, kết hợp luân chuyển
để đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý. Quan tâm công tác phát triển đảng
viên nữ để tạo nguồn cán bộ lâu dài ở các đơn vị, địa phương.
3. Tổ chức thực hiện các chỉ tiêu đảm
bảo việc làm, chỉ tiêu tuyển dụng lao động nữ; trong dạy nghề, xác định rõ chỉ
tiêu nữ trong cơ cấu chung; các ngành chức năng phối hợp chặt chẽ trong việc
tăng cường đào tạo nghề và khả năng tiếp cận các nguồn lực kinh tế cho phụ nữ;
thực hiện công tác lồng ghép giới trong Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo, giải quyết việc làm.
4. Thí điểm đưa nội dung giáo dục về
bình đẳng giới vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức trong
hệ thống các trường, trung tâm đào tạo, bồi dưỡng chính trị và học sinh các cấp
học trên địa bàn tỉnh; trong đó, chú trọng nội dung giáo dục kỹ năng sống, các
kiến thức về phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới và bạo lực học đường trong
các cấp học.
5. Triển khai thực hiện có hiệu quả
các chính sách và giải pháp nâng cao chất lượng dân số, cải thiện tình trạng sức
khỏe sinh sản; tiếp tục triển khai thực hiện đề án can thiệp giảm thiểu mất cân
bằng giới tính khi sinh, chương trình làm mẹ an toàn; xây dựng và thực hiện đề
án Lồng ghép truyền thông nâng cao nhận thức về sức khỏe sinh sản, sức khỏe
tình dục và phòng, chống HIV/AIDS cho vị thành niên, phụ nữ và nam giới trong
toàn tỉnh.
6. Đẩy mạnh thông tin, truyền thông,
phổ biến, giáo dục nhằm thay đổi nhận thức, hành động và trách nhiệm về thực hiện
bình đẳng giới trong đội ngũ cán bộ, Đảng viên và các tầng lớp nhân dân; hàng
năm, xây dựng chủ đề và thông điệp truyền thông cho “Tháng hành động vì bình đẳng
giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới” từ ngày 15/11 đến ngày 15/12; thường
xuyên theo dõi, kiểm tra và xử lý kịp thời các hoạt động và sản phẩm văn hóa,
thông tin mang định kiến giới; tổ chức khảo sát nhận thức của xã hội về bình đẳng
giới.
7. Đẩy mạnh việc xây dựng gia đình
văn hóa, trong đó lấy tiêu chí bình đẳng giới trong gia đình làm một trong những
cơ sở để xét duyệt; tiếp tục nâng cao chất lượng và nhân rộng các mô hình câu lạc
bộ hoạt động về bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình, thu hút sự tham
gia tích cực của nam giới vào hoạt động này.
8. Thực hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng
giới vào dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được xác định có nội dung liên quan
đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới;
tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng, hội nghị, hội thảo nâng cao năng lực và
tăng cường trang bị kiến thức nghiệp vụ về hoạt động bình đẳng giới; kỹ năng lồng
ghép vấn đề bình đẳng giới cho lãnh đạo, đội ngũ cán bộ làm công tác bình đẳng
giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ các ngành, các cấp.
9. Tăng cường công tác kiểm tra việc
thực hiện các chính sách, pháp luật về bình đẳng giới, chú trọng kiểm tra thực
hiện chính sách đối với lao động nữ nhằm kịp thời phát hiện, xử lý vi phạm pháp
luật; duy trì việc thực hiện hiệu quả về cơ chế thông tin, báo cáo về công tác
bình đẳng giới.
IV. KINH PHÍ
Kinh phí thực hiện Chương trình được
bố trí từ ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước; lồng
ghép với các chính sách, chương trình, dự án khác; huy động từ cộng đồng và nguồn
hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
đơn vị liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội triển khai thực hiện Kế hoạch;
xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hằng năm về bình đẳng giới phù hợp với kế
hoạch này và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2016-2020;
thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Luật Bình đẳng giới và Kế hoạch hành động
tại các đơn vị, địa phương; trực tiếp chịu trách nhiệm thực hiện mục tiêu thứ
2, mục tiêu thứ 5 (chỉ tiêu 1) và mục tiêu thứ 7 của Kế hoạch; tổng hợp báo cáo
định kỳ và đột xuất gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND tỉnh theo quy
định; tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan lồng ghép các
mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm và hàng năm; hướng dẫn lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới
vào việc xây dựng và đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu trong
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các ngành, địa phương.
3. Sở Tài chính
Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh đảm
bảo kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật ngân sách và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
4. Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan tham mưu giúp UBND
tỉnh bổ sung quy định về trách nhiệm lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây
dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh; hướng dẫn các cơ
quan, đơn vị thực hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật theo Thông tư số 17/2014/TT-BTP ngày 13/8/2014 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp quy định về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật.
- Tăng cường công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật về bình đẳng giới phù hợp với từng địa bàn và đối tượng; chú trọng
công tác trợ giúp pháp lý cho phụ nữ nghèo, phụ nữ là nạn nhân của bạo lực gia
đình; phụ nữ, trẻ em là nạn nhân của mua, bán người và lồng ghép vấn đề bình đẳng
giới trong hoạt động trợ giúp pháp lý.
- Thực hiện các chỉ tiêu thuộc chức
năng, nhiệm vụ trong Kế hoạch; theo dõi việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới
trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; định kỳ báo cáo tình hình, tỷ lệ phụ
nữ trên địa bàn tỉnh kết hôn với người nước ngoài.
5. Sở Nội vụ
Phối hợp với các
sở, ban, ngành có liên quan tham mưu cơ chế thực hiện, bảo đảm nguyên tắc bình
đẳng giới trong đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ, công chức hằng
năm theo quy định; thực hiện lồng ghép kiến thức về giới và bình đẳng giới
trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; theo dõi và tổng hợp kết
quả thực hiện mục tiêu thứ 1 (chỉ tiêu 1) và mục tiêu thứ 3 (tại các chỉ tiêu số
2, 3, 4) của Kế hoạch.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
Tổ chức triển khai thực hiện lồng
ghép nội dung giáo dục về giới, bình đẳng giới trong các môn học phù hợp với từng
cấp học và điều kiện thực tế của mỗi nhà trường.
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và
Thể thao, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh tổ chức thực hiện
có hiệu quả Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BGDĐT-BVHTTDL-BLĐTBXH-BCA
ngày 05/5/2016 về hướng dẫn thực hiện giáo dục chuyển đổi hành vi về xây dựng
gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân. Lồng ghép các vấn đề bình đẳng giới vào quy hoạch, kế hoạch
phát triển ngành; chịu trách nhiệm thực hiện mục tiêu thứ 3 (chỉ tiêu 1), mục
tiêu 5 (chỉ tiêu 1) của Kế hoạch.
7. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện mục tiêu thứ 4 của Kế hoạch; thực
hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe
sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 của tỉnh Ninh Bình; đẩy mạnh công tác
tuyên truyền cảnh báo và chủ động kiểm soát, giải quyết các nguyên nhân sâu xa
làm mất cân bằng giới tính ở trẻ sơ sinh.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan tăng cường hướng dẫn, chỉ đạo các
cơ quan thông tấn, báo chí đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động
truyền thông, giáo dục về chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bình đẳng
giới; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động về thông tin, báo
chí về bình đẳng giới; xử lý nghiêm những hành vi xuất bản các ấn phẩm, sản phẩm
thông tin có định kiến giới; tổ chức triển khai thực hiện mục tiêu thứ 5 của Kế
hoạch.
9. Sở Văn hóa và Thể thao
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển gia
đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình;
Xây dựng và triển khai các hoạt động can thiệp phòng, chống bạo lực gia đình; lồng
ghép các nội dung về bình đẳng giới vào các tiêu chí gia đình văn hóa; duy trì
và nhân rộng mô hình “xây dựng, sửa đổi hương ước, quy ước đảm bảo nguyên tắc
bình đẳng giới”; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ
quan, tổ chức và các địa phương tổ chức thực hiện “Tháng hành động vì bình đẳng
giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới”; tổ chức triển khai thực hiện mục
tiêu thứ 6 (chỉ tiêu 1) trong Kế hoạch.
10. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành
xây dựng cơ chế phát hiện và xử lý nghiêm các vụ liên quan đến bạo lực gia đình
ngay từ cơ sở; triển khai thực hiện các hoạt động phòng, chống tội phạm buôn
bán người, xâm hại phụ nữ và trẻ em gái theo mục tiêu thứ 6 trong Kế hoạch.
11. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên
quan xây dựng và thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học về bình đẳng giới.
12. Báo Ninh Bình, Đài Phát thanh
- Truyền hình tỉnh
Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao chất
lượng các chuyên trang, chuyên mục, chương trình có nội dung về bình đẳng giới;
tăng thời lượng phát sóng, số lượng tin, bài viết tuyên truyền phổ biến các
chính sách pháp luật về bình đẳng giới, phê phán các hành vi phân biệt giới, bất
bình đẳng giới.
13. Cục Thống kê tỉnh
Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành
liên quan thực hiện lồng ghép các chỉ số giới trong các cuộc điều tra, khảo
sát; thu thập, tổng hợp số liệu thống kê có tách biệt giới theo quy định tại
Quyết định số 56/2011/QĐ-TTg ngày 14/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư
số 07/2012/TT-BKHĐT ngày 22/10/2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định nội dung
Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới của quốc gia; bộ chỉ tiêu thống kê phát
triển giới cấp tỉnh, huyện, xã.
14. Các sở, ban, ngành, cơ quan,
đơn vị khác
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao,
xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm và 5 năm; đẩy mạnh phối hợp
liên ngành, đặc biệt là lồng ghép các vấn đề bình đẳng giới trong công tác kế
hoạch năm; kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch tại đơn vị mình.
15. Đề nghị Ban Tổ chức Tỉnh ủy
Phối hợp với các đơn vị có liên quan
tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chính sách đối với phụ nữ trong công tác quy
hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm, phấn đấu đạt
các chỉ tiêu đã nêu ra trong Chương trình hành động số 15-CTr/TU ngày 17/12/2007 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW của Bộ
Chính trị “Về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất
nước”; theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện mục tiêu thứ 1 và mục tiêu thứ 3 (tại
các chỉ tiêu số 2,3,4) của Kế hoạch này.
16. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên; Liên đoàn Lao động tỉnh
Đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo
dục về bình đẳng giới nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới trong tổ chức
mình; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật; tham gia quản lý nhà nước, giám
sát và phản biện xã hội về bình đẳng giới.
17. Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh
Phối hợp với các đơn vị có liên quan
tham mưu ban hành các chính sách về công tác cán bộ nữ; nghiên cứu bố trí hội
viên làm cộng tác viên, tuyên truyền viên về bình đẳng giới ở cơ sở; chịu trách
nhiệm thực hiện mục tiêu thứ 2 (chỉ tiêu 3); đồng thời phối hợp với Sở Văn hóa
và Thể thao, Công an tỉnh thực hiện mục tiêu thứ 6 của Kế hoạch.
18. UBND các huyện, thành phố
Xây dựng Kế hoạch 05 năm và hàng năm
triển khai thực hiện công tác bình đẳng giới; đẩy mạnh phối hợp liên ngành, đặc
biệt trong việc lồng ghép các vấn đề bình đẳng giới trong công tác hoạch định
chính sách phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương; bố trí đủ cán bộ, kinh
phí triển khai có hiệu quả các hoạt động của kế hoạch; chú trọng xây dựng và
nhân rộng các mô hình hoạt động về bình đẳng giới; hình thành và phát triển đội
ngũ cộng tác viên về bình đẳng giới tại cơ sở; thường xuyên kiểm tra, báo cáo kết
quả thực hiện Kế hoạch theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch hành động quốc
gia về Bình đẳng giới giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. UBND tỉnh
yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có
liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và
các tổ chức thành viên;
- Cục Thống kê tỉnh;
- Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh;
- Báo Ninh Bình;
- UBND các huyện,
thành phố;
- Lưu VT, VP6.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn
|