ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 103/KH-UBND
|
Đồng Tháp,
ngày 25 tháng 5 năm 2015
|
KẾ HOẠCH
VỀ GIẢM SỐ LƯỢNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁC CUỘC HỌP, HỘI
NGHỊ TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Thời gian qua, số lượng các cuộc họp, hội nghị tại
Uỷ ban nhân dân Tỉnh còn nhiều; trong đó, chất lượng nhiều cuộc họp, hội nghị
không cao. Tình trạng trên dẫn đến thời gian dành cho công tác chuyên môn, đi
công tác cơ sở nắm bắt tình hình hoặc để suy nghĩ những vấn đề có tính chiến lược
quá ít. Để giảm số lượng và nâng cao chất lượng các cuộc họp, hội nghị, Uỷ ban
nhân dân Tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC
TIÊU
1. Phấn đấu giảm 30% số lượng
các cuộc họp, hội nghị do Chủ tịch hoặc các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh
chủ trì (so với năm 2014).
2. Nâng cao chất lượng các
cuộc họp, hội nghị tại Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
II. NỘI
DUNG – GIẢI PHÁP
1. Các
loại cuộc họp, hội nghị phải tổ chức:
a) Họp Uỷ ban nhân dân Tỉnh
thường kỳ (tháng, quý, sáu tháng, năm); họp báo chí định kỳ.
b) Các cuộc họp giữa Uỷ ban
nhân dân Tỉnh với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và các đoàn thể, Toà án
nhân dân Tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân Tỉnh theo Quy chế phối hợp được ký kết.
c) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
Tỉnh họp với các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa
phương có liên quan để giải quyết một số vụ việc thuộc thẩm quyền chung.
d) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh
hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh họp với các cơ quan, đơn vị, địa phương
có liên quan nhằm giải quyết những công việc có tính chất quan trọng hoặc vượt
quá thẩm quyền của cấp dưới hoặc để kiểm tra trực tiếp về tình hình thực hiện
các nhiệm vụ công tác của cấp dưới.
đ) Hội nghị triển khai nhiệm
vụ, sơ, tổng kết khi thật sự cần thiết.
e) Giải quyết những công việc
khi có thiên tai, địch họa hoặc tình trạng khẩn cấp.
* Giải pháp:
- Văn phòng Uỷ ban nhân
dân Tỉnh chịu trách nhiệm:
+ Xác định chương trình, nội
dung và thành phần dự.
+ Đảm bảo chất lượng thẩm
tra các nội dung họp.
+ Kết hợp nhiều nội dung
trong một cuộc họp.
- Đơn vị trình: Nêu
rõ nội dung cần xin ý, cơ sở pháp lý – thực tiễn.
- Đơn vị dự họp: Phát
biểu gọn, đi thẳng trọng tâm.
- Chủ trì: Kết luận
rõ từng nội dung.
2. Các
trường hợp không tổ chức cuộc họp, hội nghị:
a) Để giải quyết công việc
thuộc thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm của sở, ban, ngành tỉnh và địa phương
đã được phân công, phân cấp, uỷ quyền.
b) Để nghe báo cáo tình hình
thay cho việc đi cơ sở để trực tiếp kiểm tra, giám sát theo quy định.
c) Để lấy ý kiến hoặc để
trao đổi, thảo luận những vấn đề thuộc về chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ nhằm
xây dựng và hoàn thiện các dự thảo văn bản, đề án, dự án, văn bản quy phạm pháp
luật.
d) Giải quyết những nội dung
công việc mang tính chất chuyên môn, kỹ thuật hoặc để giải quyết những công việc
chuẩn bị trước cho việc tổ chức các cuộc họp, hội nghị.
đ) Để nghe các ý kiến đề xuất
và kiến nghị của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp dưới, của các chuyên gia, nhà
khoa học nhằm có đủ thông tin, có thêm cơ sở, căn cứ trước khi ra quyết định
theo chức năng, thẩm quyền tham mưu, tư vấn.
e) Các cuộc họp cần sự thống
nhất ý kiến của các ngành liên quan đối với một vấn đề nào đó khi chưa được
trao đổi, lấy ý kiến bằng văn bản trước.
g) Các cuộc họp, hội nghị
theo quy định tại khoản 1 Mục này nhưng chưa chuẩn bị kỹ nội dung yêu cầu để đảm
bảo chất lượng của cuộc họp, hội nghị.
h) Những việc đã được pháp
luật quy định giải quyết bằng các cách thức khác không cần thiết phải thông qua
cuộc họp.
* Giải pháp:
- Văn phòng Uỷ ban nhân
dân Tỉnh chịu trách nhiệm:
+ Chủ động làm việc với cơ
quan soạn thảo để làm rõ các đề xuất; đảm bảo cơ sở pháp lý – thực tiễn khi thẩm
định các văn bản.
+ Xin ý kiến bằng văn bản hoặc
qua hộp thư điện tử, điện thoại để giải quyết vấn đề nào đó và thể hiện lên phiếu
trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh phụ trách khối.
- Thủ trưởng sở, ban,
ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:
+ Chủ động phối hợp trong giải
quyết công việc, thực hiện lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên
quan bằng văn bản.
+ Phải sử dụng hộp thư điện
tử, điện thoại để trao đổi thông tin, xử lý công việc, xin ý kiến chỉ đạo.
III. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Văn phòng Uỷ ban nhân
dân Tỉnh chịu trách nhiệm:
- Rà soát, giúp Uỷ ban nhân
dân Tỉnh quản lý các cuộc họp, hội nghị tại Uỷ ban nhân dân Tỉnh đảm bảo mục
đích giảm số lượng và nâng cao chất lượng các cuộc họp, hội nghị của Tỉnh (đính
kèm thống kê số lượng các cuộc họp, hội nghị tại Uỷ ban nhân dân Tỉnh trong những
tháng đầu năm 2015).
- Phối hợp với Sở Nội vụ
theo dõi việc tổ chức thực hiện Kế hoạch tại các ngành, các cấp để kịp thời
tham mưu, đề xuất Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh khen thưởng các đơn vị, cá nhân
làm tốt và phê bình, kiểm điểm trách nhiệm đối với các đơn vị, cá nhân thực hiện
chưa tốt.
2. Thủ trưởng sở, ban,
ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:
- Có chính kiến rõ ràng khi
tham mưu, đề xuất hoặc được hỏi ý kiến về một vấn đề nào đó.
- Quán triệt cho toàn thể
cán bộ, công chức, viên chức về mục đích, ý nghĩa, nội dung của Kế hoạch và tổ
chức triển khai thực hiện tại cơ quan, đơn vị, địa phương đảm bảo khả thi, hiệu
quả.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin vào việc đổi mới công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành để giảm các cuộc
hội, họp; cải tiến nội dung, cách thức tiến hành, nâng cao chất lượng và hiệu
quả các cuộc họp, hội nghị tại đơn vị.
3. Giao Sở Thông tin và
Truyền thông: Làm đầu mối phối hợp với các cơ quan, đơn vị đẩy mạnh công
tác thông tin, tuyên truyền về Kế hoạch và tình hình, kết quả thực hiện tại các
ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh.
4. Giao Sở Nội vụ: Làm
đầu mối phối hợp với các sở, ngành tỉnh rà soát và đề xuất Uỷ ban nhân dân Tỉnh
đẩy mạnh thực hiện phân cấp, uỷ quyền và kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ,
công việc được phân cấp, uỷ quyền; đồng thời, đề xuất giảm số lượng các tổ chức
tư vấn, phối hợp liên ngành (Hội đồng, Ban Chỉ đạo).
Trong quá trình thực hiện có
khó khăn, vướng mắc, các ngành, các cấp phản ánh về Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh
tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- BCĐ.CCHC của Chính phủ;
- TT/TU; TT/HĐND Tỉnh;
- CT và các PCT UBND Tỉnh;
- Các cơ quan, ban Đảng Tỉnh;
- Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể Tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Đài PTTH Tỉnh; Báo ĐT;
- CVP và các PCVP/UBND Tỉnh;
- Công báo Tỉnh;
- Lưu: VT, T (HC).
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Dương
|
THỐNG KÊ
SỐ LƯỢNG CÁC CUỘC HỌP, HỘI NGHỊ TẠI UBND TỈNH
Tính đến hết ngày 22/5/2015
(Kèm theo Kế hoạch số 103 /KH-UBND ngày 25/5/2015 của Uỷ ban nhân dân
Tỉnh)
STT
|
Nội dung
|
Số lượng các cuộc họp, hội thực tế đã diễn ra (tính đến ngày
22/5/2015)
|
Số lượng các cuộc họp, hội nếu thực hiện theo Kế hoạch này
|
1.
|
Các loại cuộc họp, hội
nghị phải tổ chức
|
a)
|
- Họp UBND Tỉnh thường kỳ
(tháng, quý, sáu tháng, năm);
- Họp báo chí định kỳ theo
quy định
|
5
0
|
5
0
|
b)
|
- Các cuộc họp giữa UBND Tỉnh
với UB MTTQ VN Tỉnh và các đoàn thể;
- Với TAND Tỉnh, VKSND Tỉnh
theo Quy chế phối hợp được ký kết
|
0
0
|
0
0
|
c)
|
Chủ tịch UBND Tỉnh họp với
các Phó Chủ tịch UBND Tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan để
giải quyết một số vụ việc thuộc thẩm quyền chung
|
5
|
5
|
d)
|
Chủ tịch UBND Tỉnh hoặc
Phó Chủ tịch UBND Tỉnh họp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan
nhằm giải quyết những công việc có tính chất quan trọng hoặc vượt quá thẩm
quyền của cấp dưới hoặc để kiểm tra trực tiếp về tình hình thực hiện các nhiệm
vụ công tác của cấp dưới
|
125
|
125
|
đ)
|
Hội nghị triển khai nhiệm
vụ, sơ, tổng kết khi thật sự cần thiết
|
27
|
27
|
e)
|
Giải quyết những công việc
khi có thiên tai, địch họa hoặc tình trạng khẩn cấp
|
0
|
0
|
2
|
Các trường hợp không tổ
chức cuộc họp, hội nghị (theo Kế hoạch này)
|
a)
|
Để giải quyết công việc
thuộc thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm của sở, ban, ngành tỉnh và địa phương
đã được phân công, phân cấp, uỷ quyền
|
6
|
0
|
b)
|
Để nghe báo cáo tình hình
thay cho việc đi cơ sở để trực tiếp kiểm tra, giám sát theo quy định
|
15
|
0
|
c)
|
Để lấy ý kiến hoặc để trao
đổi, thảo luận những vấn đề thuộc về chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ nhằm xây
dựng và hoàn thiện các dự thảo văn bản, đề án, dự án, văn bản quy phạm pháp
luật
|
16
|
0
|
d)
|
Giải quyết những nội dung
công việc mang tính chất chuyên môn, kỹ thuật hoặc để giải quyết những công
việc chuẩn bị trước cho việc tổ chức các cuộc họp, hội nghị
|
4
|
0
|
đ)
|
Để nghe các ý kiến đề xuất
và kiến nghị của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp dưới, của các chuyên gia, nhà
khoa học nhằm có đủ thông tin, có thêm cơ sở, căn cứ trước khi ra quyết định
theo chức năng, thẩm quyền tham mưu, tư vấn
|
16
|
0
|
e)
|
Các cuộc họp cần sự thống
nhất ý kiến của các ngành liên quan đối với một vấn đề nào đó khi chưa được
trao đổi, lấy ý kiến bằng văn bản trước
|
7
|
0
|
g)
|
Các cuộc họp, hội nghị
theo quy định tại khoản 1 Mục này nhưng chưa chuẩn bị kỹ nội dung yêu cầu để
đảm bảo chất lượng của cuộc họp, hội nghị
|
0
|
0
|
h)
|
Những việc đã được pháp luật
quy định giải quyết bằng các cách thức khác không cần thiết phải thông qua cuộc
họp
|
5
|
0
|
|
Tổng số:
|
231
|
162
|
|
Tỷ lệ số các cuộc hội,
họp có thể giảm theo Kế hoạch này:
|
29,9 % (số cuộc có thể giảm là 69)
|
Ghi chú:
- Tại điểm a, b Khoản 1:
Chưa thống kê các cuộc họp báo chí định kỳ (6 tháng/lần); các cuộc họp giữa
UBND Tỉnh với UBMTTQ VN Tỉnh và các đoàn thể (6 tháng/lần), với TAND Tỉnh,
VKSND Tỉnh theo Quy chế phối hợp được ký kết (01 lần/năm) do 05 tháng đầu năm
chưa tổ chức.
- Các cuộc họp, hội nghị tại
UBND Tỉnh theo Kế hoạch này không bao gồm: các cuộc họp, hội nghị do Chính phủ
hoặc Bộ, Ngành Trung ương mời (họp trực tuyến tại UBND Tỉnh) hoặc đến làm việc
tại Tỉnh; các cuộc họp, hội nghị do Tỉnh uỷ, HĐND Tỉnh, sở, ban, ngành tỉnh,
UBND cấp huyện mời; tiếp khách nước ngoài, tiếp nhà đầu tư đến tham quan, tìm
hiểu; tiếp công dân định kỳ, đối thoại với công dân; đi khảo sát thực địa; dự hội
thảo khoa học; họp BCS Đảng UBND Tỉnh; dự các lễ: ký kết, công bố, trao quyết định
công tác cán bộ… tại UBND Tỉnh.