Kế hoạch 101/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang

Số hiệu 101/KH-UBND
Ngày ban hành 26/12/2016
Ngày có hiệu lực 26/12/2016
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Tuyên Quang
Người ký Nguyễn Đình Quang
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 101/KH-UBND

Tuyên Quang, ngày 26 tháng 12 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 25/CT-TTG NGÀY 31/8/2016 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CẤP BÁCH VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG

Thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường;

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Cụ thể hóa chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường để triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh, nhằm khắc phục những hạn chế, chủ động phòng ngừa, kiểm soát, ngăn chặn và giảm thiểu ô nhiễm, tạo bước chuyển biến căn bản trong công tác bảo vệ môi trường, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh.

2. Yêu cầu

Các cấp, các ngành tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện các nhiệm vụ một cách cụ thể, có thời gian, lộ trình phù hợp với quy định của pháp luật và thực tế của từng cấp, ngành, địa phương trong việc bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Quán triệt và tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ môi trường

1.1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tiếp tục tổ chức quán triệt và tuyên tuyền chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước nhằm nâng cao nhận thức, ý thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường của các tổ chức, cá nhân, thực hiện tốt quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ môi trường.

1.2. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Tuyên Quang, Cổng Thông tin điện tử tỉnh tích cực xây dựng chương trình, tin bài để tuyên truyền những điển hình có thành tích tốt trong công tác bảo vệ môi trường. Kịp thời phê phán, đấu tranh với những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, gây ô nhiễm môi trường.

1.3. Các đơn vị, doanh nghiệp, người dân trên địa bàn tỉnh phải nâng cao ý thức, trách nhiệm và thực hiện nghiêm túc các yêu cầu về bảo vệ môi trường. Nếu để xảy ra ô nhiễm môi trường sẽ bị xử lý nghiêm, đồng thời phải có trách nhiệm đền bù, khắc phục triệt để ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

2. Tăng cường công tác phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm

2.1. Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chủ động phối hợp đồng bộ, chặt chẽ trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường từ khâu xét duyệt, thẩm định đến triển khai thực hiện và vận hành dự án; chịu trách nhiệm về các vấn đề môi trường khi thẩm định công nghệ sản xuất, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, phê duyệt dự án đầu tư, báo cáo đánh giá tác động môi trường.

2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thu hút đầu tư vào tỉnh phải đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường; tuyệt đối không cho phép đầu tư các dự án có loại hình sản xuất sử dụng công nghệ lạc hậu, có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường.

2.3. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện rà soát, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực bảo vệ môi trường thuộc thẩm quyền của tỉnh.

- Thực hiện kiểm tra, rà soát báo cáo đánh giá tác động môi trường; phương án cải tạo, phục hồi môi trường; kế hoạch bảo vệ môi trường; đề án bảo vệ môi trường đã được phê duyệt/xác nhận; các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường của các dự án/cơ sở, nhất là các dự án/cơ sở có nguy cơ cao gây tác động xấu đến môi trường như: khai thác và chế biến khoáng sản, sản xuất xi măng, sản xuất gạch, sản xuất giấy và bột giấy, sản xuất tinh bột sắn, chăn nuôi gia súc quy mô công nghiệp để có điều chỉnh kịp thời. Thời gian hoàn thành trong năm 2017.

- Nâng cao chất lượng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường. Trong đó phải đặc biệt chú trọng thẩm định công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phải đảm bảo tính khả thi và hiệu quả trên thực tế.

- Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải, khí thải tự động liên tục đối với các cơ sở phải thực hiện theo quy định của pháp luật. Hoàn thành trong quý II/2017 đối với các cơ sở sản xuất giấy, xi măng, sản xuất mía đường và cơ sở luyện kim.

- Lập dự án đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật tiếp nhận và quản lý thông tin, dữ liệu từ hệ thống quan trắc tự động liên tục trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong quý II/2017 để tổ chức triển khai thực hiện.

2.4. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố

- Thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch có liên quan đến xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, làm rõ những nội dung bảo vệ môi trường và từng công trình bảo vệ môi trường; rà soát, kiểm tra việc tuân thủ quy hoạch xây dựng chi tiết đối với các dự án đầu tư có tác động đến môi trường; rà soát định mức, chi phí cho bảo vệ môi trường trong tổng mức đầu tư của dự án xây dựng. Hoàn thành báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước tháng 6 năm 2017.

- Quản lý chặt chẽ về an toàn môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng (đá, cát sỏi, xi măng, gạch xây dựng) theo hướng tiết kiệm tài nguyên, thân thiện với môi trường. Đẩy mạnh phát triển sản xuất gạch không nung; kiểm tra, rà soát kết quả thực hiện việc chấm dứt hoạt động sản xuất gạch thủ công đất sét nung sử dụng nhiên liệu hóa thạch theo lộ trình đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định 398/QĐ-UBND ngày 21/10/2013.

2.5. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tổ chức thẩm định đánh giá công nghệ sản xuất, công nghệ xử lý chất thải của các dự án xin cấp quyết định chủ trương đầu tư; rà soát các dự án nhập khẩu dây chuyền công nghệ xử lý chất thải để đánh giá hiệu quả xử lý của công trình; ưu tiên triển khai thực hiện các đề tài, dự án về xử lý môi trường và cải thiện ô nhiễm môi trường có khả năng áp dụng vào thực tế.

2.6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố

[...]