Kế hoạch 101/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Đề án tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng biện pháp tư pháp hoặc biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018-2021 do tỉnh An Giang ban hành

Số hiệu 101/KH-UBND
Ngày ban hành 02/03/2018
Ngày có hiệu lực 02/03/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh An Giang
Người ký ***
Lĩnh vực Vi phạm hành chính,Giáo dục

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 101/KH-UBND

An Giang, ngày 02 tháng 3 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO NGƯỜI ĐANG CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TÙ; NGƯỜI BỊ ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP TƯ PHÁP HOẶC CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH, NGƯỜI MỚI RA TÙ TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG, THANH THIẾU NIÊN VI PHẠM PHÁP LUẬT, LANG THANG CƠ NHỠ GIAI ĐOẠN 2018 - 2021

Thực hiện Quyết định số 2045/QĐ-TTg ngày 19/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng các biện pháp tư pháp hoặc các biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018 - 2021 (sau đây gọi tắt là Đề án). Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Kịp thời phổ biến, quán triệt Quyết định số 2045/QĐ-TTg ngày 19/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ đến các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp nắm, nhất là chủ thể chủ trì thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi của Đề án trên địa bàn tỉnh, gồm: Giám thị trại tạm giam, Trưởng nhà tạm giữ, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc, Giám đốc cơ sở trợ giúp xã hội, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an 11 huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; tạo chuyển biến trong nhận thức và ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật cho các đối tượng được phổ biến, giáo dục pháp luật của Đề án, góp phần phòng ngừa tội phạm, tái phạm tội và các hành vi vi phạm pháp luật khác.

- Xác định các nội dung cụ thể, phù hợp với thực tiễn và trách nhiệm của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp trong việc thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch từ nay đến năm 2021; đồng thời, thu hút mọi nguồn lực xã hội tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với từng nhóm đối tượng được phổ biến, giáo dục pháp luật của Đề án.

2. Yêu cầu

- Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp được giao nhiệm vụ chủ trì hoặc tham gia phối hợp phải tích cực, chủ động xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện theo đúng tiến độ, yêu cầu của Đề án; bảo đảm chất lượng, hiệu quả, tránh phô trương, hình thức.

- Bảo đảm mối quan hệ phối hợp giữa các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng các biện pháp tư pháp hoặc các biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ; giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện.

II. NỘI DUNG

1. Nâng cao nhận thức, phát huy vai trò, trách nhiệm của toàn hệ thống chính trị trong phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng của Đề án

a) Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc Kết luận số 04-KL/TW về kết quả thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09-12-2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa IX về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, Nhân dân; đưa nội dung tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng của Đề án thành nhiệm vụ ưu tiên thực hiện trong chương trình công tác hàng năm.

b) Nhận thức đúng vai trò của phổ biến, giáo dục pháp luật trong tổ chức thực thi pháp luật, đưa pháp luật vào đời sống, trong phòng ngừa tội phạm, tái phạm tội và các vi phạm pháp luật khác đối với các đối tượng của Đề án; quan tâm, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân được phân công thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi Đề án.

c) Đề cao tinh thần trách nhiệm, chủ động, sáng tạo của Giám thị trại tạm giam, Trưởng nhà tạm giữ, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc, Giám đốc cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở xã hội, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an 11 huyện, thị xã, thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.

d) Tích cực huy động, khuyến khích sự tham gia của các đoàn thể, tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan hành nghề pháp luật, nhà trường, cộng đồng dân cư, tổ hòa giải ở cơ sở, đẩy mạnh công tác tuyên tuyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đến từng dòng họ, gia đình để họ nhận thức rõ trách nhiệm trong phối hợp với chính quyền, ban ngành quản lý, giáo dục con em mình. Đặc biệt cần chú trọng khuyến khích sự tham gia của các doanh nghiệp trong đào tạo nghề và giải quyết việc làm, hỗ trợ vốn, thành lập các quỹ hoàn lương trong phạm vi của Đề án, các tổ chức hành nghề luật sư, luật sư tham gia tư vấn pháp luật, phổ biến pháp luật cho các đối tượng của Đề án.

2. Tổ chức điều tra, khảo sát, đánh giá nhu cầu thông tin về pháp luật của từng nhóm đối tượng

Công an tỉnh và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức điều tra, khảo sát công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và nhu cầu phổ biến, giáo dục pháp luật của các đối tượng thuộc phạm vi quản lý để xây dựng nội dung, biện pháp phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp, thông qua các hình thức như: Tổ chức hội thảo lấy ý kiến chuyên gia, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; xây dựng, phát phiếu điều tra tại một số sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân 11 huyện, thị xã, thành phố; thông qua báo cáo của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố …

3. Tăng cường phối hợp về phổ biến, giáo dục pháp luật đối với các đối tượng của Đề án; gắn việc thực hiện Đề án với các hoạt động, chương trình có liên quan và các đề án khác về phổ biến, giáo dục pháp luật để đảm bảo sự thống nhất, tiết kiệm về nguồn lực thực hiện và đạt hiệu qủa cao

Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân 11 huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể xây dựng quy chế phối hợp, phân công, thống nhất nhiệm vụ trong tổ chức thực hiện Đề án để huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, bảo đảm các mối quan hệ phối hợp được duy trì và đi vào nề nếp; gắn công tác phổ biến, giáo dục pháp luật với theo dõi, quản lý đối tượng, hạn chế tình trạng một số đối tượng đi khỏi nơi cư trú; đồng thời, giáo dục, cảm hóa, bố trí việc làm giúp đối tượng tự tin tái hòa nhập cộng đồng, thực hiện tốt công tác phòng ngừa để đạt mục tiêu về hạn chế tái phạm tội và vi phạm pháp luật; khi tổ chức hoạt động triển khai thực hiện Đề án lồng ghép với các đề án khác đang thực hiện như Đề án tha tù trước thời hạn có điều kiện, Đề án xã hội hóa công tác phổ biến giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý… để tránh trùng dẫm và đảm bảo thống nhất, tiết kiệm nguồn lực thực hiện và đạt hiệu quả cao.

4. Đổi mới nội dung, hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với đặc điểm, tính chất của từng nhóm đối tượng nhằm trang bị kiến thức pháp luật, nâng cao ý thức pháp luật cho các đối tượng của Đề án

a) Trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an các cấp phổ biến, giáo dục pháp luật đặc thù cho nhóm đối tượng là người đang chấp hành hình phạt tù, người bị tạm giữ, tạm giam

- Nội dung tuyên truyền: Tổ chức giáo dục pháp luật, giáo dục công dân theo các chương trình riêng biệt, với những nội dung phù hợp, gồm: Chương trình dành cho số phạm nhân mới đến chấp hành án phạt tù, chương trình dành cho số phạm nhân đang chấp hành án phạt tù và chương trình cho số phạm nhân sắp chấp hành xong án phạt tù.

- Hình thức tuyên truyền:

+ Tổ chức thành các lớp học tập trung tại hội trường và cho viết thu hoạch; cung cấp sách, báo, tài liệu pháp luật tại thư viện, ghi âm, ghi hình các chương trình phổ biến pháp luật, bài giảng, xây dựng các tiểu phẩm, phóng sự để phát trên hệ thống truyền thanh đến từng buồng giam, phòng ở; cấp phát sổ tay, cẩm nang pháp luật quy định về xóa án tích, cấp lại chứng minh nhân dân, đăng ký hộ khẩu, hỗ trợ học nghề, giải quyết việc làm, vay vốn...;

+ Giáo dục pháp luật thông qua lồng ghép trong chương trình học văn hóa, học nghề, hoạt động văn hóa - văn nghệ, thể thao, sinh hoạt tổ, đội. Có thể tổ chức sân khấu hóa nội dung giáo dục pháp luật thông qua việc dàn dựng các tiểu phẩm sân khấu, kịch nói...;

+ Giáo dục pháp luật cá biệt, tư vấn pháp luật riêng cho từng đối tượng: Cần có kế hoạch cụ thể gặp gỡ riêng những phạm nhân thường xuyên vi phạm nội quy, xếp loại cải tạo kém nhằm răn đe, uốn nắn đồng thời giải thích, động viên, khích lệ tinh thần nếu họ có thái độ tự ti, mặc cảm, thiếu hòa nhập trong sinh hoạt; trao đổi, tìm hiểu, chia sẻ, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc hoặc gợi mở, giúp họ tìm ra biện pháp đúng đắn để giải quyết vấn đề mà họ đang gặp phải; niêm yết thông tin pháp luật tại bảng tin của trại/phân trại, ở buồng giam; giáo dục pháp luật thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, loa truyền thanh, pa-nô, áp-phích, tranh cổ động; tổ chức cho phạm nhân thi tìm hiểu pháp luật.

b) Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn phổ biến, giáo dục pháp luật đặc thù cho nhóm đối tượng là người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, người đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, quản chế, người bị phạt tù được hưởng án treo, người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người được đặc xá, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng

[...]