Kế hoạch 09/KH-UBND thực hiện chủ đề năm 2018 về “Bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường tự nhiên” trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

Số hiệu 09/KH-UBND
Ngày ban hành 10/01/2018
Ngày có hiệu lực 10/01/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Nguyễn Đức Long
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 09/KH-UBND

Quảng Ninh, ngày 10 tháng 01 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHỦ ĐỀ NĂM 2018 VỀ “BẢO VỆ VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

Thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 08/12/2017 của Tỉnh ủy, Nghị quyết số 96/NQ-HĐND ngày 13/12/2017 của Hội đồng nhân dân Tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018, Ủy ban nhân dân Tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai, tổ chức thực hiện chủ đề năm 2018 về “Bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường tự nhiên” trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

1. Mục đích

- Tập trung công tác tuyên truyền để có chuyển biến tích cực hơn về nhận thức và hành động của các tổ chức, đơn vị, từng người dân, cơ quan quản lý nhà nước, của cả hệ thống về tầm quan trọng của môi trường tự nhiên để nâng cao chất lượng môi trường sống và trách nhiệm của mỗi tổ chức, công dân và của toàn xã hội.

- Tập trung phòng ngừa, hạn chế, khắc phục ô nhiễm môi trường; kiểm soát, xử lý, giảm thiểu phát sinh nguồn ô nhiễm; cải tạo phục hồi các khu vực ô nhiễm môi trường; đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật về bảo vệ môi trường, chỉnh trang đô thị; tăng cường nhiệm vụ quản lý và tuyên truyền nâng cao ý thức cộng đồng về bảo vệ môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu với mục đích bảo vệ, bảo tồn môi trường tự nhiên để nâng cao chất lượng môi trường sống.

- Xác định rõ nội dung, phân công trách nhiệm cụ thể và cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, ban ngành của tỉnh; huy động sự tham gia đồng bộ của hệ thống chính trị các cấp từ tỉnh đến huyện, xã và mọi tầng lớp nhân dân tham gia bảo vệ môi trường.

2. Yêu cầu

- Việc triển khai thực hiện Kế hoạch phải đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện của các cấp ủy Đảng; sự điều hành triển khai cụ thể của chính quyền các cấp, sự phối hợp của các cơ quan, đơn vị, địa phương; đề cao trách nhiệm của doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân trong việc thực hiện; xác định đây là nhiệm vụ phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, tập trung có trọng tâm, trọng điểm, có những vấn đề trước mắt để tạo sự đột phá, tạo đà cho chiến lược lâu dài. Ưu tiên công tác phòng ngừa ô nhiễm, sự cố, suy thoái môi trường tự nhiên; sự chỉ đạo và tổ chức thực hiện phải quyết liệt, kiên trì và đồng bộ.

- Bảo vệ môi trường là yêu cầu xuyên suốt trong quá trình, phát triển, là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của cộng đồng, doanh nghiệp và người dân. Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia hoạt động bảo vệ môi trường tự nhiên; kiểm tra giám sát việc thực hiện hoạt động bảo vệ môi trường.

- Xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong công tác bảo vệ môi trường tự nhiên và triển khai thực hiện Kế hoạch; địa phương, đơn vị, doanh nghiệp để xảy ra tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, gây bức xúc trong dư luận thì người đứng đầu cấp ủy và thủ trưởng cơ quan đó phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và chịu hình thức kỷ luật theo quy định.

- Phát triển kinh tế - xã hội phải gắn với bảo vệ môi trường; không cho phép đầu tư loại hình sản xuất, sử dụng công nghệ sản xuất lạc hậu có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để kịp thời khắc phục những tồn tại, hạn chế.

- Việc tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ môi trường phải kết hợp với các biện pháp hành chính, kinh tế và biện pháp khác để xây dựng kỷ cương và văn hóa bảo vệ môi trường, sử dụng có hiệu quả tài nguyên, thay đổi căn bản về nhận thức và hành động trong công tác tái tạo và bảo vệ môi trường.

3. Chỉ tiêu chủ yếu

3.1. Hoàn thành các chỉ tiêu về môi trường trong Nghị quyết số 09-NQ/TU của Tỉnh ủy: (1) Tỷ lệ che phủ rừng đạt 54,5%. (2) Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh 97%. (3) Tỷ lệ dân cư đô thị được sử dụng nước sạch trên 94%. (4) Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom trên 93,5%.

3.2. Tỷ lệ dân cư nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh 81%.

3.3. Tỷ lệ chất thải y tế được xử lý 100%.

3.4. 100% các khu, cụm công nghiệp có hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung trước khi đi vào hoạt động.

3.5. 100% các cơ sở sản xuất vôi bằng lò nung thủ công trên địa bàn toàn tỉnh chấm dứt hoạt động.

3.6. Tỷ lệ thu gom, vận chuyển, xử lý bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng đạt trên 85%.

3.7. 100% các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có quy mô xả nước thải từ 1.000m3/ngày đêm trở lên, các khu công nghiệp đã đi vào hoạt động hoàn thành lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động liên tục và truyền số liệu trực tiếp về Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

A. ĐỐI TƯỢNG

Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển, vùng nước trong nội địa và vùng trời.

B. NỘI DUNG NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA CHỦ ĐỀ “BẢO VỆ VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN”

1. Tuyên truyền, chuyển đổi, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về bảo vệ môi trường

- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học.

[...]