Kế hoạch 06/KH-UBND năm 2016 thực hiện Quyết định 899/QĐ-TTg phê duyệt đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016-2020

Số hiệu 06/KH-UBND
Ngày ban hành 08/01/2016
Ngày có hiệu lực 08/01/2016
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Nông Văn Chí
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 06/KH-UBND

Bắc Kạn, ngày 8 tháng 1 năm 2016

 

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 899/QĐ-TTG NGÀY 10/6/2013 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2016-2020

PHẦN MỞ ĐẦU

I. SỰ CẦN THIẾT

Bắc Kạn là tỉnh miền núi phía Bắc, có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản. Trong những năm qua, tỉnh đã chú trọng xây dựng các quy hoạch, kế hoạch ngành, ban hành và triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản; đầu tư nâng cấp, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn; tích cực chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật ứng dụng vào sản xuất và tập trung huy động mọi nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới... Do đó, Nông nghiệp và phát triển nông thôn của tỉnh đã phát triển tương đối khá, an ninh lương thực được đảm bảo, sản xuất đang dần được điều chỉnh, chuyển dịch theo hướng hàng hóa, tập trung, bước đầu hình thành và phát triển một số vùng nguyên liệu tập trung, như: Cam, quýt, hồng không hạt, dong riềng, chè, thuốc lá, gỗ nguyên liệu…; một số sản phẩm sản xuất và chế biến nông sản trên địa bàn tỉnh đã xây dựng được nhãn hiệu, đang từng bước khẳng định thương hiệu trên thị trường.

Tuy nhiên, kinh tế nông, lâm nghiệp, thủy sản của tỉnh phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, chủ yếu tăng trưởng theo chiều rộng thông qua tăng diện tích, tăng vụ; sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, hiệu quả chưa cao, sản phẩm chưa theo tiêu chuẩn, quy chuẩn, chưa có thương hiệu; khả năng cạnh tranh của nhiều loại sản phẩm còn thấp, chưa có sự gắn kết bền chặt giữa sản xuất với tiêu thụ, khiến cho thu nhập của người nông dân còn thấp, chưa ổn định, dễ bị tổn thương do thiên tai, dịch bệnh và biến động của thị trường.

Trước thực trạng trên, việc xây dựng kế hoạch hành động thực hiện Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt  đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016-2020 là hết sức cần thiết, nhằm xây dựng và phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn của tỉnh theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa tập trung, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, góp phần xóa đói giảm nghèo, tạo chuyển biến mạnh về đời sống nông dân và diện mạo nông thôn của tỉnh.

PHẦN THỨ NHẤT

HIỆN TRẠNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH BẮC KẠN, GIAI ĐOẠN 2010-2015

I. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

1. Sản xuất nông lâm thủy sản tiếp tục tăng trưởng cao, góp phần vào tăng trưởng chung kinh tế  của tỉnh, đảm bảo an sinh xã hội

Sau 05 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn lần thứ X   ngành nông nghiệp đã đạt được tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011 - 2015 đạt 10,5%/năm, vượt 2,5% mục tiêu nghị quyết đại hội Đảng bộ khóa X đề ra. Tỷ trọng cơ cấu kinh tế ngành nông lâm nghiệp năm 2010 chiếm 28,64% cơ cấu kinh tế trong tỉnh, đến năm 2015 chiếm trên 35%, như vậy ngành nông lâm nghiệp tiếp tục giữ vai trò chủ đạo trong cơ cấu kinh tế của tỉnh, đánh giá kết quả chung trong các lĩnh vực như sau:

1.1.Trồng trọt

- Tổng sản lượng lương thực có hạt năm 2015 ước đạt 186.373 tấn, vượt mục tiêu Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ 21.373 tấn đạt 113 % kế hoạch. Bình quân lương thực đầu người đạt trên 570 kg/người/năm đã góp phần quan trọng vào đảm bảo an ninh lương thực và công tác xoá đói giảm nghèo trong giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh.

+ Diện tích gieo trồng lúa ruộng bình quân 5 năm là 22.806 ha, tăng 1.330 ha so với năm 2010; năng suất lúa trung bình đạt 47,1 tạ/ha, tăng 3,67tạ/ha; sản lượng tăng 14.138 tấn.

+ Diện tích gieo trồng ngô bình quân 5 năm là 16.585 ha, tăng 708 ha so với năm 2010; năng suất trung bình đạt 39,18 tạ/ha, tăng 3,1 tạ/ha; sản lượng tăng 7.696 tấn.

- Diện tích cánh đồng đạt giá trị 70 triệu đồng/ha là 3.000 ha đạt 100% so với mục tiêu Nghị quyết đề ra.

- Diện tích trồng cây thuốc lá năm 2014 là  1.408 ha /1.000 ha, đạt 140,8% mục tiêu Đại hội.

- Cây Dong riềng: Diện tích trung bình sau 5 năm là 1.364 ha, đạt 136% mục tiêu Đại hội.

- Diện tích cây đặc sản hàng hoá trong 5 năm đạt được:

+ Cây cam, quýt: Tổng diện tích cây cam, quýt trên địa bàn tỉnh đạt 2.160 ha, tăng 1.020 ha so với năm 2010 (5 năm trồng mới 1.020 ha) đạt 204% mục tiêu Nghị quyết Đại hội đề ra.

+ Cây hồng không hạt: Diện tích trồng hồng không hạt trên địa bàn tỉnh đạt 817 ha, tăng 485 ha so với năm 2010 (5 năm trồng mới 485 ha) đạt 65%  kế hoạch.

1.2. Chăn nuôi- thuỷ sản

- Tổng đàn đại gia súc (trâu, bò, ngựa) đến hết năm 2015 đạt 189.100 con (hiện có 83.700 con; xuất bán 105.400 con được xuất bán và giết mổ), đạt 126% so với Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ đề ra. Trong đó:

- Tổng đàn lợn ước đạt 220.000 con đạt 104,7% so với Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ đề ra.

- Tổng đàn gia cầm ước đạt 1.945.000 con, đạt 129% so với Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ đề ra.

- Diện tích nuôi trồng thuỷ sản 1.122ha, đạt 93,5% so với Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ đề ra.

- Tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng năm 2015 ước đạt 20.000 tấn, giá trị thu được trên 619 tỷ đồng (tính theo giá cố định năm 2010), tăng khoảng 192 tỷ so với năm 2010.

[...]