Kế hoạch 04/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kết luận 64-KL/TW, Nghị quyết 103/2023/QH15 và Chương trình hành động 24-CTr/TU do tỉnh Sơn La ban hành

Số hiệu 04/KH-UBND
Ngày ban hành 12/01/2024
Ngày có hiệu lực 12/01/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Sơn La
Người ký Hoàng Quốc Khánh
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 04/KH-UBND

Sơn La, ngày 12 tháng 01 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 64-KL/TW NGÀY 18/10/2023 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG, NGHỊ QUYẾT SỐ 103/2023/QH15 NGÀY 09/11/2023 CỦA QUỐC HỘI VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 24-CTR/TU NGÀY 18/12/2023 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY

Thực hiện Kết luận số 64-KL/TW ngày 18/10/2023 của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XIII về kinh tế - xã hội năm 2023-2024, Nghị quyết số 103/2023/QH15 ngày 09/11/2023 của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 và Chương trình hành động số 24-CTr/TU ngày 18/12/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;

Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại tờ trình số 13/TTr-SKHĐT ngày 13/10/2023.

Chủ tịch UBND tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện Kết luận của Ban Chấp hành Trung ương, Nghị quyết của Quốc hội và Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Quán triệt các quan điểm, mục tiêu, yêu cầu và nội dung của Kết luận số 64-KL/TW ngày 18/10/2023 của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XIII và Nghị quyết số 103/2023/QH15 ngày 09/11/2023 của Quốc hội, Chương trình số 24-CTr/TU ngày 18/12/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tạo sự thống nhất cao trong nhận thức, hành động của các tổ chức trong hệ thống chính trị về công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và cụ thể hóa kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024.

2. Các nhiệm vụ, giải pháp phải bám sát các nội dung Chương trình số 24-CTr/TU ngày 18/12/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 64-KL/TW ngày 18/10/2023 của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XIII và Nghị quyết số 103/2023/QH15 ngày 09/11/2023 của Quốc hội đảm bảo đồng bộ, nhất quán, có trọng tâm, trọng điểm, khả thi, hiệu quả; xác định rõ nhiệm vụ của các cấp, các ngành, địa phương trong triển khai thực hiện nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2024.

3. Trong quá trình triển khai thực hiện, cần đề cao tinh thần chủ động, quyết liệt với những giải pháp, cách làm sáng tạo gắn với nâng cao trách nhiệm của cấp ủy, người đứng đầu trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc triển khai thực hiện.

II. MỤC TIÊU, CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU KẾ HOẠCH NĂM 2024

1. Mục tiêu tổng quát

Thực hiện đẩy mạnh cơ cấu lại, nâng cao năng lực nội tại, tính tự lực, tự chủ, khả năng chống chịu và thích ứng của các thành phần kinh tế; thúc đẩy xây dựng kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, thân thiện với môi trường. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng đồng bộ; tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, đẩy nhanh chuyển đổi số, thúc đẩy các ứng dụng số, nền tảng số trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Quan tâm phát triển nguồn nhân lực, văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Quản lý chặt chẽ tài nguyên, sử dụng đất, bảo vệ môi trường, chủ động các biện pháp phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính thực chất, hiệu quả hơn nữa; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, rào cản cho người dân, doanh nghiệp. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; quyết liệt phòng chống tham nhũng, lãng phí. Củng cố quốc phòng, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu: Gồm 28 chỉ tiêu, cụ thể

2.1. Về kinh tế

(1) Tốc độ tăng tổng sản phẩm (GRDP) trên địa bàn tỉnh 7,5%.

(2) GRDP bình quân đầu người đạt 55,5 triệu đồng/người/năm.

(3) Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 25,0%; công nghiệp - xây dựng chiếm 26,5%; dịch vụ chiếm 41,7%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 6,7%.

(4) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 26.000 tỷ đồng.

(5) Giá trị hàng hóa tham gia xuất khẩu đạt 196,1 triệu USD.

(6) Thu ngân sách trên địa bàn (thu nội địa) đạt 4.450 tỷ đồng.

(7) Tỷ lệ đô thị hóa đạt 18,0%.

(8) Tổng lượt khách du lịch đạt 4,8 triệu lượt; doanh thu từ hoạt động du lịch đạt 5.500 tỷ đồng.

2.2. Về xã hội

(9) Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội giảm xuống còn 61,0%.

(10) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 63,0%; trong đó, tỷ lệ lao động được cấp bằng, chứng chỉ đạt 28,0%.

(11) Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị giảm xuống còn 3,68%.

(12) Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2022-2025 khoảng 11,41%.

(13) Số bác sĩ/10.000 dân đạt 8,75 bác sĩ.

[...]