ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/KH-UBND
|
Tiền
Giang, ngày 04 tháng 01 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
KIỂM TRA CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NĂM 2018 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TIỀN GIANG
Thực hiện Thông tư số 02/2017/TT-VPCP
ngày 31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục
hành chính; Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch kiểm tra việc thực hiện công
tác kiểm soát thủ tục hành chính năm 2018 tại các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:
I. MỤC ĐÍCH
- Nhằm nắm bắt tình hình triển khai
hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, thị xã và Ủy ban nhân dân các phường, xã, thị trấn.
- Ghi nhận những khó khăn, vướng mắc,
kịp thời có giải pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế
trong công tác kiểm soát thủ tục hành chính, góp phần tháo gỡ khó khăn cho sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp khi thực hiện các hoạt động liên quan đến thủ
tục hành chính và tạo thuận lợi cho nhân dân trong thực hiện các thủ tục hành
chính.
- Kịp thời phát hiện những hạn chế, tồn
tại trong triển khai thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính; hướng dẫn
các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, Ủy ban
nhân dân các phường, xã, thị trấn triển khai thống nhất, hiệu quả công tác kiểm
soát thủ tục hành chính theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Văn
phòng Chính phủ.
II. NỘI DUNG
1. Phạm vi kiểm
tra
Kiểm tra việc triển khai, thực hiện
công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm quản
lý và thực hiện giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức.
2. Nội dung kiểm
tra
a) Công tác chỉ đạo, điều hành và tổ
chức thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính
- Việc ban hành các văn bản hướng dẫn,
chỉ đạo thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính.
- Tình hình đôn đốc, tổ chức thực hiện
kiểm soát thủ tục hành chính gồm: việc ban hành và tổ chức triển khai thực hiện
các Kế hoạch có liên quan đến hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính; việc kiểm
tra, giám sát việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính; công tác đào tạo, tập
huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho các cán bộ, công chức.
- Công tác tổ chức, nhân sự thực hiện
kiểm soát thủ tục hành chính gồm: cán bộ, công chức đầu mối làm nhiệm vụ kiểm
soát thủ tục hành chính, chế độ cho cán bộ, công chức đầu mối làm nhiệm vụ, kiểm
soát thủ tục hành chính.
- Tình hình bố trí và sử dụng kinh
phí kiểm soát thủ tục hành chính
- Các nội dung khác có liên quan đến
công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
b) Việc thực hiện đánh giá tác động
thủ tục hành chính và việc tiếp thu, giải trình nội dung tham gia ý kiến về quy
định thủ tục hành chính của cơ quan chủ trì soạn thảo trong trường hợp Luật
giao (nếu có, đối với các sở, ban, ngành tỉnh)
- Việc thực hiện đánh giá tác động của
quy định thủ tục hành chính trong lập đề nghị xây dựng dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật có quy định thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 10 của Nghị định
63/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 92/2017/NĐ-CP.
- Việc tiếp thu, giải trình nội dung
tham gia ý kiến về quy định thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 9 Nghị định
số 63/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 92/2017/NĐ-CP.
c) Việc tham gia ý kiến và thẩm định
đối với quy định thủ tục hành chính trong lập đề nghị xây dựng dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật trong trường hợp Luật giao (nếu có, đối với Sở Tư pháp)
- Nội dung tham gia ý kiến về quy định
thủ tục hành chính trong hồ sơ tham gia ý kiến đối với các dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 9 Nghị định
63/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 92/2017/NĐ-CP.
- Nội dung thẩm định về quy định thủ
tục hành chính trong hồ sơ thẩm định đối với lập đề nghị
xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính theo
quy định tại Điều 11 Nghị định 63/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị
định số 92/2017/NĐ-CP.
d) Việc công bố, công khai thủ tục
hành chính
- Kiểm tra việc thực hiện công bố thủ
tục hành chính (đối với các sở, ban,
ngành tỉnh). Tính đầy đủ, tính chính xác, tính kịp thời và tham mưu ban hành đối với quyết định công bố thủ tục hành chính thuộc
phạm vi chức năng quản lý.
- Kiểm tra việc thực hiện công khai
thủ tục hành chính. Kiểm tra về tính đầy đủ, thường xuyên, rõ ràng, đúng địa chỉ,
dễ tiếp cận, dễ khai thác, sử dụng trong việc niêm yết các thủ tục hành chính
theo Quyết định công bố thủ tục hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại
cơ quan, đơn vị trực tiếp tiếp nhận và giải quyết thủ tục
hành chính cho cá nhân, tổ chức.
- Tình trạng, kết quả kết nối, tích hợp dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính để công
khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị theo
quy định tại Điều 17, Điều 23 và Điều 24 Nghị định 63/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 92/2017/NĐ-CP và
Chương IV của Thông tư số 02/2017/TT-VPCP.
đ) Việc giải quyết thủ tục hành chính
Kiểm tra việc giải quyết thủ tục hành
chính tại các cơ quan, đơn vị thực hiện thủ tục hành chính theo các nội dung
công việc sau:
- Việc tuân thủ các quy định thủ tục
hành chính đã được công bố, niêm yết công khai trong tiếp nhận, giải quyết hồ
sơ, trả kết quả thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức.
- Theo dõi, quan sát việc hướng dẫn,
giải quyết thủ tục hành chính của cán bộ, công chức khi giải quyết thủ tục hành
chính.
- Kiểm tra việc tiếp nhận hồ sơ và trả
kết quả, việc cấp giấy biên nhận hồ sơ, tài liệu theo quy định.
- Kiểm tra hồ sơ thủ tục hành chính
được lưu tại cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Về số lượng hồ sơ, thành phần
hồ sơ, thời hạn giải quyết so với nội dung công bố, công khai và các quy định của
pháp luật; đồng thời yêu cầu cán bộ tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính
giải trình nguyên nhân lưu thiếu, lưu thừa, lưu không đúng
các thành phần hồ sơ so với quy định, giải quyết quá thời hạn quy định.
- Việc thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.
- Việc thực hiện trách nhiệm của cơ
quan thực hiện thủ tục hành chính, cán bộ, công chức được phân công thực hiện
thủ tục hành chính theo các nội dung quy định tại Điều 18 và Điều 20 Nghị định
63/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 92/2017/NĐ-CP.
- Tổng số hồ sơ
đã tiếp nhận, tổng số hồ sơ giải quyết đúng hạn, tổng số hồ sơ giải quyết trễ hạn - nguyên nhân chủ
quan - khách quan.
e) Việc rà soát, đánh giá thủ tục
hành chính
Kiểm tra việc rà soát, đánh giá thủ tục
hành chính với các nội dung công việc sau (đối với sở, ban, ngành tỉnh)
- Kiểm tra tiến độ, kết quả rà soát,
đánh giá thủ tục hành chính theo kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính
do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
- Việc xử lý kết quả rà soát, đánh
giá; tình hình, kết quả thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính đã
được cấp có thẩm quyền thông qua hoặc phê duyệt.
g) Việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính:
Kiểm tra việc công khai địa chỉ cơ
quan; địa chỉ thư tín hoặc thư điện tử; số điện thoại chuyên dùng; thực hiện việc
tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính; việc
bố trí cán bộ, công chức hoặc bộ phận thực hiện tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về quy định hành chính; tình hình tiếp nhận và xử lý phản ánh,
kiến nghị về quy định hành chính và công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị.
h) Việc thực hiện công tác truyền
thông về kiểm soát thủ tục hành chính
Kiểm tra kế hoạch và quá trình triển
khai thực hiện kế hoạch truyền thông về kiểm soát thủ tục hành chính (bao gồm cả
truyền thông nội bộ và thông qua các phương tiện thông tin đại chúng).
i) Việc thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính:
Kiểm tra, đánh giá tính đầy đủ, kịp thời, chính xác việc thực hiện chế độ
thông tin, báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính
của tổ chức, cá nhân được kiểm tra (gồm báo cáo định kỳ và
các báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cấp trên).
k) Các hoạt động khác liên quan đến
kiểm soát thủ tục hành chính theo yêu cầu của cơ quan, người
có thẩm quyền.
l) Những khó khăn, vướng mắc và đề xuất
kiến nghị:
Nêu cụ thể những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính; đề xuất, kiến nghị giải
pháp khắc phục.
3. Phương thức kiểm
tra
- Đoàn kiểm tra nghe các đơn vị báo
cáo tóm tắt về tình hình, kết quả và những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
- Xem xét tài liệu liên quan đến công
tác chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, đôn đốc về kiểm soát thủ tục hành chính.
- Kiểm tra thực tế việc niêm yết thủ
tục hành chính, nội dung, địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về quy định
hành chính; kiểm tra việc giải quyết thủ tục hành chính. Đoàn kiểm tra sẽ lựa
chọn ngẫu nhiên một số thủ tục hành chính và đề nghị cung cấp một số hồ sơ giải
quyết thủ tục hành chính để xem xét, đánh giá.
III. THÀNH PHẦN
ĐOÀN KIỂM TRA, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN KIỂM TRA
1. Thành phần đoàn kiểm tra
- Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh làm Trưởng đoàn;
- Lãnh đạo, công chức một số Sở,
ngành liên quan (nếu có);
- Cán bộ công chức Phòng Kiểm soát thủ
tục hành chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định thành lập Đoàn kiểm
tra, kiểm tra công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
2. Các đơn vị được kiểm tra, thời
gian kiểm tra
- Giao Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện kiểm tra toàn diện công tác kiểm soát thủ tục hành chính năm
2018 trên địa bàn tỉnh và thông báo thời gian kiểm tra cụ thể đến các đơn vị được
kiểm tra ít nhất trước 10 ngày làm việc.
- Thời gian kiểm tra: thực hiện từ
tháng 3/2018.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
- Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
chủ trì tổ chức thực hiện Kế hoạch kiểm tra, phân công nhiệm vụ các thành viên
trong đoàn; thông báo thời gian kiểm tra cụ thể đến các đơn vị được kiểm tra; đảm
bảo kinh phí cho đoàn đi kiểm tra theo quy định.
- Các cơ quan có liên quan cử cán bộ,
công chức tham gia Đoàn kiểm tra để đợt kiểm tra đạt kết quả tốt.
- Các đơn vị được kiểm tra gửi báo
cáo theo các nội dung trọng tâm nêu tại điểm 2 Mục II của Kế hoạch này (trong
đó nêu rõ kết quả, hạn chế và nguyên nhân; những thuận lợi, khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính; đồng
thời nêu rõ những đề xuất, kiến nghị (nếu có)) về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
(Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) qua địa chỉ Email: pkstthc@tiengiang.gov.vn
chậm nhất trước ngày được kiểm tra 03 ngày.
- Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị được
kiểm tra phải sắp xếp đồng chí lãnh đạo và cán bộ được phân công đầu mối thực
hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại đơn vị, cán bộ chuyên môn nghiệp
vụ và các cán bộ khác nếu cơ quan, đơn vị xét thấy cần thiết, để làm việc với
Đoàn kiểm tra.
- Sau mỗi đợt kiểm tra, Đoàn kiểm tra
sẽ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện để theo dõi và chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (Cục
KSTTHC);
- CT, các PCT;
- Các sở, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Thanh tra tỉnh;
- UBND các huyện, thành, thị;
- VPUB: CVP, PVP Trần Văn Đồng, Phòng KSTTHC;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nghĩa
|