Kế hoạch 04/KH-UBND năm 2011 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng

Số hiệu 04/KH-UBND
Ngày ban hành 09/03/2011
Ngày có hiệu lực 09/03/2011
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Sóc Trăng
Người ký Nguyễn Trung Hiếu
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 04/KH-UBND

Sóc Trăng, ngày 09 tháng 3 năm 2011

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 11/NQ-CP NGÀY 24/02/2011 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TẬP TRUNG KIỀM CHẾ LẠM PHÁT, ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ, BẢO ĐẢM AN SINH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG.

Nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Chính phủ và Chương trình hành động của Tỉnh ủy Sóc Trăng về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng xây dựng Kế hoạch thực hiện với những nội dung chủ yếu như sau:

I. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU:

1. Triển khai và thực hiện nghiêm túc mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng theo tinh thần nội dung Nghị quyết của Chính phủ và Chương trình hành động của Tỉnh ủy Sóc Trăng.

2. Giữ vững tốc độ tăng trưởng GDP năm 2011 từ 12 - 12,5%.

3. Phấn đấu thực hiện tổng thu ngân sách trong cân đối năm 2011 đạt từ 725 - 730 tỷ đồng, tăng so với dự toán đầu năm từ 7 - 8 %. Giảm chi thường xuyên ngân sách theo dự toán năm 2011 là 67 tỷ đồng, tương đương với tiết kiệm 10% chi thường xuyên theo dự toán đầu năm và 10% của 9 tháng còn lại trong năm 2011.

4. Phấn đấu đạt giá trị xuất khẩu hàng hóa năm 2011 là 530 triệu USD.

5. Tổng sản lượng lúa đạt 2 triệu tấn; tổng sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản đạt trên 177.000 tấn.

6. Tổ chức thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội; giải quyết việc làm mới cho 21.000 lao động; dạy nghề cho 25.000 người; giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 2 - 3% (theo chuẩn nghèo mới).

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:

1. Về thực hiện chính sách tiền tệ, tín dụng:

Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh chủ trì, phối hợp các ngành chức năng và địa phương xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách tiền tệ của Chính phủ và hướng dẫn, chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhằm kiềm chế lạm phát; điều hành và kiểm soát để bảo đảm tốc độ tăng trưởng tín dụng và tổng phương tiện thanh toán trong năm 2011 phù hợp với đặc thù của tỉnh và theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; tập trung ưu tiên vốn tín dụng phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh, nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp chế biến nông, thủy sản, doanh nghiệp nhỏ và vừa; giảm tốc độ và tỷ trọng cho vay vốn tín dụng đối với khu vực phi sản xuất, nhất là lĩnh vực kinh doanh bất động sản và chứng khoán. Kiểm tra, chỉ đạo các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng trên địa bàn thực hiện nghiêm việc áp dụng lãi suất huy động và cho vay theo đúng quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; kiên quyết xử lý những trường hợp vi phạm.

Tăng cường công tác quản lý ngoại hối trên địa bàn; tổ chức thực hiện các biện pháp cần thiết để các doanh nghiệp xuất nhập khẩu bán ngoại tệ cho ngân hàng khi có nguồn thu và được mua khi có nhu cầu hợp lý; hạn chế cho vay nhập khẩu các loại hàng hóa không khuyến khích nhập khẩu theo danh mục Bộ Công Thương ban hành; phối hợp chặt chẽ với Công an tỉnh, Sở Công Thương và các ngành chức năng thường xuyên kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định về thu đổi ngoại tệ, kinh doanh vàng trên địa bàn, xử lý nghiêm đối với các trường hợp găm giữ ngoại tệ trên tài khoản hoặc chuyển khoản số ngoại tệ có được để bán cho đơn vị khác; kiểm tra thường xuyên hoạt động niêm yết giá mua, bán hàng hóa bằng ngoại tệ của một số doanh nghiệp mua bán ô tô, xe máy, thiết bị tin học và kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm.

Theo dõi sát diễn biến tình hình kinh tế - xã hội và hoạt động tín dụng trên địa bàn để báo cáo, tham mưu, đề xuất với Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh trong quá trình tổ chức thực hiện các giải pháp có liên quan đến tiền tệ và hoạt động ngân hàng nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội phù hợp với tình hình và điều kiện thực tế tại địa phương.

2. Thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt, cắt giảm đầu tư công:

a) Phấn đấu tăng thu ngân sách so với dự toán đầu năm 2011 từ 7 - 8%:

Cục Thuế tỉnh phối hợp với ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong quản lý thu thuế, thực hiện các biện pháp tăng thu, chống thất thu thuế, tập trung xử lý, áp dụng các biện pháp cưỡng chế thu hồi các khoản nợ thuế, nợ ngân sách khác tồn đọng và không để phát sinh số nợ thuế mới. Phấn đấu tăng thu ngân sách nhà nước từ 7 - 8% dự toán năm 2011 với chỉ tiêu phấn đấu thu ngân sách nhà nước trong cân đối đạt từ 725 đến 730 tỷ đồng (so với dự toán thu trong cân đối đầu năm là 677 tỷ đồng, tăng từ 7,09 - 7,83%).

Sở Tài chính phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh và các ngành liên quan tổ chức rà soát, đôn đốc các doanh nghiệp, nhà đầu tư được giao đất thu tiền sử dụng đất khẩn trương thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nước; kiên quyết thu hồi dự án, thu hồi đất đối với những trường hợp chậm nộp tiền sử dụng đất, chậm triển khai thực hiện dự án theo quy định pháp luật.

b) Tiếp tục thực hiện tiết kiệm chi:

Tạm dừng trang bị mới xe ô-tô, máy điều hòa nhiệt độ, thiết bị văn phòng đắt tiền; không bố trí kinh phí cho các nội dung công việc chưa thật sự cấp bách; không bổ sung ngân sách ngoài dự toán, trừ các trường hợp thực hiện theo chính sách, chế độ và phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh.

Sở Tài chính tổ chức thẩm định dự toán kinh phí chặt chẽ theo tinh thần tiết kiệm; đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát, thanh tra việc quản lý và sử dụng ngân sách ở các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách. Ngoài việc thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên để tạo nguồn cải cách tiền lương theo kế hoạch đầu năm 2011, giao Sở Tài chính phối hợp với các ngành có liên quan xây dựng phương án sắp xếp lại các nhiệm vụ chi để tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên của 9 tháng còn lại trong dự toán năm 2011 (không bao gồm chi tiền lương và các khoản có tính chất lương, chi chế độ chính sách cho con người), trình Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 12/3/2011. Đồng thời, có văn bản hướng dẫn các ngành, địa phương thực hiện tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên trong 9 tháng còn lại của năm 2011 và một số nhiệm vụ, biện pháp cần tập trung thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ.

Thủ trưởng các Sở, ban ngành tỉnh và Chủ tịch ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả chủ trương tiết kiệm, chống lãng phí; thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính, kiểm soát chặt chẽ chi ngân sách nhà nước, không để phát sinh các khoản chi ngoài kế hoạch, triệt để tiết kiệm trong mua sắm tài sản; tiết giảm tối đa chi phí tiếp khách, chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, xăng dầu; giảm tối đa số lượng, quy mô và kinh phí chi hội nghị, hội thảo, lễ hội, sơ kết, tổng kết... và cử các đoàn đi công tác trong nước, ngoài nước sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước.

Kho bạc Nhà nước tỉnh thực hiện tốt vai trò kiểm soát các khoản chi từ kinh phí ngân sách nhà nước; không thanh toán các khoản chi vượt dự toán, chi sai chế độ, chính sách, chi sai mục đích; đồng thời kiến nghị xử lý mọi vi phạm trong sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật.

c) Thực hiện chủ trương cắt giảm đầu tư công:

Không bố trí vốn cho các dự án, công trình khởi công mới chưa cấp thiết hoặc chưa đầy đủ hồ sơ theo quy định, trừ các công trình, dự án phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai và các dự án được đầu tư từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); hạn chế không kéo dài thời gian thực hiện các khoản vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ trong kế hoạch năm 2011 sang năm 2012.

Các chủ đầu tư tập trung chỉ đạo thi công công trình đúng tiến độ kế hoạch, tổ chức nghiệm thu, giải ngân và quyết toán theo đúng quy định. Mọi vấn đề phát sinh, thay đổi của dự án và các gói thầu của các dự án chuyển tiếp phải báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh và chỉ được triển khai sau khi được chấp thuận. Trong quá trình triển khai thực hiện, các chủ đầu tư, các huyện, thành phố chủ động rà soát, đề xuất việc đình hoãn, giãn tiến độ các gói thầu, dự án thuộc đơn vị mình để tập trung vốn cho các gói thầu, dự án có điều kiện hoàn thành trong năm 2011.

Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập các đoàn kiểm tra, rà soát toàn bộ các công trình, dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ đã được bố trí vốn năm 2011, xác định cụ thể các công trình, dự án cần ngừng, đình hoãn, giãn tiến độ thực hiện trong năm 2011, thu hồi hoặc điều chuyển các khoản đã bố trí nhưng chưa cấp bách, không đúng mục tiêu; báo cáo đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp xử lý trong tháng 3/2011. Mặt khác, phối hợp các ngành chức năng tiến hành rà soát, kiểm tra việc đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý; kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp xử lý, loại bỏ các dự án đầu tư không hiệu quả hoặc đầu tư dàn trải, kéo dài, ảnh hưởng đến việc bảo tồn và phát triển nguồn vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

[...]