Kế hoạch 03/KH-UBND về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015
Số hiệu | 03/KH-UBND |
Ngày ban hành | 17/01/2012 |
Ngày có hiệu lực | 17/01/2012 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh An Giang |
Người ký | Võ Anh Kiệt |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin,Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/KH-UBND |
An Giang, ngày 17 tháng 01 năm 2012 |
Chỉ thị số 58/CT-TW ngày 17 tháng 10 năm 2000 của Bộ Chính trị (khoá VIII) về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá;
Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 13 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển an toàn thông tin số Quốc gia đến năm 2020;
Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 - 2015;
Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông”;
Quyết định số 1570/QĐ-UBND ngày 08 tháng 9 năm 2011 của UBND tỉnh về ban hành Chương trình Cải cách hành chính tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015;
Căn cứ hiện trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang.
II. HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN (CNTT) TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC (CQNN) Ở ĐỊA PHƯƠNG:
Tỉnh ủy và Ủy ban nhân tỉnh An Giang đã ban hành nhiều văn bản nhằm đẩy mạnh việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
- Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 02 tháng 8 năm 2011 về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020.
- Chỉ thị số 15-CT/TU ngày 24 tháng 11 năm 2006 về việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan Đảng, Nhà nước và đoàn thể.
- Quyết định số 21/2006/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2006 của UBND tỉnh An Giang về phê duyệt Kế hoạch tổng thể ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020;
- Quyết định số 1569/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2007 của UBND tỉnh An Giang về việc ban hành Đề án phát triển nguồn nhân lực CNTT - TT 2006-2010;
- Quyết định số 2405/QĐ-UBND ngày 11 tháng 11 năm 2008 của UBND tỉnh An Giang về việc Phê duyệt “Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2009-2010 của tỉnh An Giang”;
- Chỉ thị số 05/2009/CT-UBND ngày 01 tháng 6 năm 2009 về việc tăng cường ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2009-2010;
- Quyết định số 50/2009/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc Ban hành quy chế sử dụng hệ thống thư điện tử tỉnh An Giang trong hoạt động của cơ quan nhà nước; Quyết định số 131/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2010 về việc bãi bỏ điểm f khoản 2 Điều 10 Quy chế sử dụng hệ thống thư điện tử tỉnh An Giang trong hoạt động của cơ quan nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 50/2009/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang;
- Quyết định số 861/QĐ-UBND ngày 07 tháng 5 năm 2010 về phê duyệt Đề án phát triển thông tin và truyền thông nông thôn tỉnh An Giang đến 2010 và một số định hướng 2020;
- Kế hoạch số 24/KH-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2011 của UBND tỉnh An Giang, đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT-TT) giai đoạn 2011-2015 tại tỉnh An Giang.
2.1. Hiện trạng đảm bảo an toàn, an ninh thông tin:
- Hệ thống thông tin của tỉnh được đầu tư và trang bị hệ thống tường lửa (Firewall) cứng để phát hiện và chống xâm nhập (IPS), có phân vùng đệm an toàn mạng (DMZ), chống thư rác (Spam) và phần mềm hay mã độc gây hại cho máy tính (virus máy tính).
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân (UBND) 11 huyện, thị, thành ngoài các đơn vị đã và đang triển khai ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước có đầu tư và trang bị các Firewall cứng hoặc mềm, các đơn vị khác do chưa triển khai ứng dụng CNTT và chủ yếu truy cập Internet để lấy thông tin nên chưa chú trọng đến vấn đề đảm bảo an toàn, an ninh thông tin do máy móc thiết bị đã cũ, lạc hậu.
2.2. Hạ tầng ứng dụng công nghệ thông tin:
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/KH-UBND |
An Giang, ngày 17 tháng 01 năm 2012 |
Chỉ thị số 58/CT-TW ngày 17 tháng 10 năm 2000 của Bộ Chính trị (khoá VIII) về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá;
Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 13 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển an toàn thông tin số Quốc gia đến năm 2020;
Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 - 2015;
Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông”;
Quyết định số 1570/QĐ-UBND ngày 08 tháng 9 năm 2011 của UBND tỉnh về ban hành Chương trình Cải cách hành chính tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015;
Căn cứ hiện trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang.
II. HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN (CNTT) TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC (CQNN) Ở ĐỊA PHƯƠNG:
Tỉnh ủy và Ủy ban nhân tỉnh An Giang đã ban hành nhiều văn bản nhằm đẩy mạnh việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
- Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 02 tháng 8 năm 2011 về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020.
- Chỉ thị số 15-CT/TU ngày 24 tháng 11 năm 2006 về việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan Đảng, Nhà nước và đoàn thể.
- Quyết định số 21/2006/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2006 của UBND tỉnh An Giang về phê duyệt Kế hoạch tổng thể ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020;
- Quyết định số 1569/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2007 của UBND tỉnh An Giang về việc ban hành Đề án phát triển nguồn nhân lực CNTT - TT 2006-2010;
- Quyết định số 2405/QĐ-UBND ngày 11 tháng 11 năm 2008 của UBND tỉnh An Giang về việc Phê duyệt “Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2009-2010 của tỉnh An Giang”;
- Chỉ thị số 05/2009/CT-UBND ngày 01 tháng 6 năm 2009 về việc tăng cường ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2009-2010;
- Quyết định số 50/2009/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc Ban hành quy chế sử dụng hệ thống thư điện tử tỉnh An Giang trong hoạt động của cơ quan nhà nước; Quyết định số 131/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2010 về việc bãi bỏ điểm f khoản 2 Điều 10 Quy chế sử dụng hệ thống thư điện tử tỉnh An Giang trong hoạt động của cơ quan nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 50/2009/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang;
- Quyết định số 861/QĐ-UBND ngày 07 tháng 5 năm 2010 về phê duyệt Đề án phát triển thông tin và truyền thông nông thôn tỉnh An Giang đến 2010 và một số định hướng 2020;
- Kế hoạch số 24/KH-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2011 của UBND tỉnh An Giang, đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT-TT) giai đoạn 2011-2015 tại tỉnh An Giang.
2.1. Hiện trạng đảm bảo an toàn, an ninh thông tin:
- Hệ thống thông tin của tỉnh được đầu tư và trang bị hệ thống tường lửa (Firewall) cứng để phát hiện và chống xâm nhập (IPS), có phân vùng đệm an toàn mạng (DMZ), chống thư rác (Spam) và phần mềm hay mã độc gây hại cho máy tính (virus máy tính).
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân (UBND) 11 huyện, thị, thành ngoài các đơn vị đã và đang triển khai ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước có đầu tư và trang bị các Firewall cứng hoặc mềm, các đơn vị khác do chưa triển khai ứng dụng CNTT và chủ yếu truy cập Internet để lấy thông tin nên chưa chú trọng đến vấn đề đảm bảo an toàn, an ninh thông tin do máy móc thiết bị đã cũ, lạc hậu.
2.2. Hạ tầng ứng dụng công nghệ thông tin:
- Mạng truyền số liệu chuyên dùng của cơ quan Đảng và Nhà nước pha 2 đã triển khai lắp đặt thiết bị đầu cuối đến 22 sở, ban, ngành cấp tỉnh, Đài phát thanh truyền hình (PTTH) An Giang và 22 UBND huyện, thị, thành và huyện, thị, thành ủy. Khối các CQNN đã triển khai và tận dụng triệt để hệ thống mạng truyền số liệu và xác định đây là mạng diện rộng (WAN) của tỉnh để triển khai hầu hết các ứng dụng CNTT của tỉnh trên hệ thống mạng này. Cụ thể, chuyển các ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh An Giang gồm: hoạt động Cổng Thông tin điện tử của tỉnh, các Cổng Thông tin điện tử thành phần; Hệ thống thư điện tử tỉnh từ mạng Internet sang sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng của cơ quan Đảng và Nhà nước, Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến, đồng bộ cơ sở dữ liệu (CSDL) từ phần mềm một cửa của các sở, ngành và UBND các huyện, thị, thành về CSDL tra cứu tình trạng hồ sơ của tỉnh nhằm đảm bảo tính an toàn, hiệu quả. Theo đó, đưa vào sử dụng Internet trên hệ thống mạng truyền số liệu chuyên dùng các cơ quan Đảng và Nhà nước (MTSLCD), đồng thời cấp huyện cũng được thí điểm quản lý kết nối Internet tập trung, thông qua thiết bị tường lửa tại Trung tâm tin học – Sở Thông tin và Truyền thông.
- Mạng nội bộ (LAN) đã được triển khai ở hầu hết các sở, ban, ngành cấp tỉnh và văn phòng UBND cấp huyện, tuy nhiên hệ thống mạng, máy móc thiết bị đã cũ, cấu hình thấp do vậy để triển khai hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin cần nâng cấp hệ thống mạng và máy móc, thiết bị.
- Tỷ lệ trung bình máy tính/cán bộ công chức (CBCC) trong tỉnh đạt 85%.
- Kết nối Internet băng rộng: hầu hết các sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND 11 huyện, thị, thành đều kết nối mạng Internet băng rộng; các xã có Internet băng rộng chiếm khoảng 60% chủ yếu tập trung các xã đông dân cư, phường và thị trấn;
- Đã triển khai thông suốt trong hệ thống quản lý và xử lý văn bản trực tuyến trên mạng đảm bảo các văn bản điều hành trên mạng tại các đơn vị triển khai ứng dụng phần mềm quản lý văn bản và chỉ đạo điều hành trên môi trường mạng. Theo đó, ngoài việc liên thông theo hệ thống ngang giữa các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị, thành, hệ thống phần mềm còn đáp ứng yêu cầu liên thông theo hệ thống ngành dọc (Ví dụ: Sở Thông tin và Truyền thông gửi và nhận được văn bản điện tử trực tiếp đến các Phòng Văn hóa Thông tin trên hệ thống phần mềm quản lý văn bản và chỉ đạo điều hành trên môi trường mạng (VPĐT)).
+ Đối với cấp huyện: đã triển khai vận hành thông suốt hệ thống quản lý và xử lý văn bản trên mạng (11/11 huyện, thị, thành) từ huyện đến các các ngành tỉnh đã có triển khai văn phòng điện tử, đồng thời triển khai thí điểm liên thông đến 1-2 xã/huyện; Riêng thị xã Châu Đốc đã triển khai hệ thống phần mềm liên thông từ UBND thị xã đến tất cả UBND các xã, phường trên thị xã.
+ Đối với cấp sở ngành tỉnh: đã triển khai vận hành thông suốt hệ thống quản lý và xử lý văn bản trên mạng khoảng 17/20 sở ngành tỉnh.
+ Cấu hình việc truy cập phần mềm từ xa qua hệ thống mạng Internet theo địa chỉ truy cập: http://vpdt-địa chỉ cổng thông tin điện tử thành phần của đơn vị.
- Hệ thống thư điện tử được đầu tư xây dựng mới đã đảm bảo cho việc trao đổi thông tin giữa các đơn vị thông suốt, an toàn, hiệu quả, giảm chi phí in ấn, phát hành. Đã khai báo được 7.500 hộp thư điện tử, trong đó có 100% cán bộ công chức các cơ quan nhà nước đã được khai báo và tỷ lệ sử dụng đạt 100%.
- Hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến đã hoàn thành đưa vào sử dụng tháng 4/2009 với 01 điểm cầu trung tâm tại phòng họp UBND tỉnh và 11 điểm cầu tại 11 huyện, thị, thành; kể từ tháng 10/2011 đã chuyển sang vận hành trên hệ thống MTSLCD. Theo đó, nhằm phát huy hiệu quả hệ thống, UBND tỉnh đã chấp thuận chủ trương cho Sở Thông tin và Truyền thông đầu tư điểm cầu thứ 13 tại Trung tâm tin học thuộc Sở Thông tin và Truyền thông để đáp ứng nhu cầu tổ chức họp trực tuyến giữa các sở, ban, ngành tỉnh với cấp Trung ương hoặc cấp huyện.
- Ứng dụng CNTT vào cải cách hành chính (CCHC), cụ thể nhiều sở ngành và huyện, thị, thành đã triển khai ứng dụng phần mềm một cửa. Theo đó, 10/20 sở ngành và 06/11 đơn vị cấp huyện đã triển khai ứng dụng phần mềm một cửa. Đây là cơ sở và là tiền đề để tỉnh hình thành và hoàn thiện hệ thống một cửa điện tử của tỉnh trong quý I/2012.
- Phối hợp với Cục cơ yếu 893 – Ban Cơ yếu Chính phủ, tổ chức tập huấn và hướng dẫn sử dụng chứng thư số trong hoạt động ngành Thông tin và Truyền thông cho Ban Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, lãnh đạo các phòng, trung tâm thuộc sở; trưởng, phó phòng Văn hoá - Thông tin 11 huyện, thị xã, thành phố, với mục đích ứng dụng thí điểm, rút kinh nghiệm làm cơ sở để triển khai rộng trên địa bàn tỉnh. Theo đó, ưu tiên ứng dụng chữ ký số vào hệ thống thư điện tử và phần mềm quản lý văn bản và chỉ đạo điều hành.
- Song song đó, các ngành, đơn vị đã chủ động phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng các ứng dụng CNTT đặc thù cho ngành đơn vị mình, đơn cử như: Dự án cập nhật và báo cáo trực tuyến tiến độ thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh đã được Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức tập huấn cho các đơn vị trên địa bàn tỉnh và đưa vào vận hành khai thác tại địa chỉ http://baocaotiendoduan.angiang.gov.vn, phần mềm Quản lý văn thư, khiếu nại tố cáo ... Các sở, ngành và huyện cũng đã triển khai nhiều phần mềm như: phần mềm kế toán, phần mềm quản lý đề tài khoa học công nghệ, …
- Trên cơ sở Quyết định 1755/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về CNTT-TT"; Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang đã ban hành Kế hoạch số 24/KH-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2011 đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về CNTT-TT giai đoạn 2011-2015 tại tỉnh An Giang và tổ chức Hội nghị triển khai đến các Sở, ban, ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố để các đơn vị triển khai cho tất cả cán bộ công chức của đơn vị và địa phương. Đồng thời, đã tham mưu UBND tỉnh trình Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh ban hành Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 02 tháng 8 năm 2011 về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020.
- Nhằm khuyến khích động viên các sở, ngành và các huyện, thị, thành trong việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT gắn với CCHC, tỉnh cũng có Kế hoạch phát động thi đua trong các CQNN trên địa bàn tỉnh và đã thực hiện tặng thưởng cờ thi đua, bằng khen của UBND tỉnh An Giang cho 11 tập thể và 17 cá nhân có thành tích xuất sắc trong thi đua ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách hành chính năm 2010 và phát động thi đua ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách hành chính năm 2011 tỉnh An Giang.
- Để nắm bắt tình hình ứng dụng, đẩy mạnh việc ứng dụng các phần mềm đã triển khai tại các đơn vị và sẽ có các định hướng triển khai những năm tiếp theo có hiệu quả hơn, Sở Thông tin và Truyền thông đã tổ chức “Hội nghị Cán bộ chuyên trách CNTT năm 2011” hàng tháng hoặc quí nhằm trao đổi, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai tại đơn vị, từ đó có những giải pháp đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong thời gian tới.
4. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp:
- Thực hiện chuyên mục “Công nghệ thông tin và truyền thông” hàng tháng trên đài truyền hình An Giang nhằm tuyên truyền, phổ biến cho người dân và tổ chức biết và ứng dụng rộng rãi các dịch vụ công trực tuyến, phổ biến, hướng dẫn về các tiện ích khi sử dụng, quy chế vận hành ứng dụng CNTT - TT.
- Phối hợp VCCI tổ chức hội thảo tại An Giang với chủ đề “Tin học hóa trong quản lý thuế nhằm tăng cường quyền chủ động trong kinh doanh cho doanh nhân và doanh nghiệp”.
- Thông tin chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh đưa lên Cổng thông tin điện tử tỉnh; Các chính sách, danh mục dự án kêu gọi đầu tư, quy hoạch được thường xuyên phổ biến, cập nhật trên cổng thông tin của tỉnh. Theo đó, nhiều Cổng thông tin thành phần cũng được hình thành 16/20 sở, ngành cấp tỉnh và 06/11 huyện, thị thành, nhằm phổ biến các cơ chế, chính sách, tình hình hoạt động và cung cấp các dịch vụ công đến người dân và doanh nghiệp.
- Việc ứng dụng CNTT gắn với cải cách hành chính đã triển khai ứng dụng phần mềm một cửa cho 10/20 sở ngành và 06/11 huyện, thị, thành; Đồng thời các sở, ngành và UBND các huyện, thị, thành đã cung cấp các dịch công trực tuyến đến người dân và doanh nghiệp, bao gồm:
+ Các dịch vụ công mức độ 1 và 2: hầu hết các dịch vụ về thủ tục hành chính 1 cửa mức độ 1 và 2 đã được triển khai trên mạng.
+ Các dịch vụ mức độ 3: 161 dịch vụ công
■ Đăng ký kinh doanh trực tuyến (huyện Tân Châu): 6 dịch vụ công;
■ Cấp phép trực tuyến lĩnh vực giao thông vận tải: 82 dịch vụ công;
■ Cấp phép trực tuyến lĩnh vực y tế bao gồm cấp chứng chỉ hành nghề, chứng nhận đủ điều kiện hành nghề dược, y tư nhân : 17 dịch vụ công;
■ Cấp phép trực tuyến lĩnh vực tài nguyên môi trường: 3 dịch vụ công;
■ Cấp phép trực tuyến lĩnh vực công thương: 53 dịch vụ công.
5. Hiện trạng nguồn nhân lực ứng dụng công nghệ thông tin:
- Toàn tỉnh hiện có 168/594 trường học từ bậc tiểu học đến Trung học phổ thông có giảng dạy về tin học, trong đó bậc THPT được 45/45 trường, bậc THCS được 106/154 trường. Ngoài ra, còn có Trường Đại học An Giang, Trường Cao đẳng nghề, Trung tâm giáo dục thường xuyên và các trung tâm đào tạo về tin học như NIIT, APTECH…. có đào tạo ngành CNTT từ bậc trung cấp đến đại học, đây cũng là nguồn bổ sung nhân lực CNTT cho tỉnh.
- Tổng số CBCC trong cơ quan nhà nước biết sử dụng máy tính phục vụ công việc là 964 người (so tổng số CBCC 1134 người), trong đó cán bộ chuyên trách về CNTT là 78 người đều có trình độ từ trung cấp trở lên (80% có trình độ đại học CNTT).
- Nhân lực quản trị chuyên trách công nghệ thông tin cho các đơn vị triển khai ứng dụng còn thiếu và yếu, đa phần còn phải kiêm nhiệm nhiều việc, chế độ, chính sách chưa thu hút được nguồn nhân lực CNTT;
- Đã mở nhiều lớp đào tạo, hướng dẫn kiến thức sử dụng máy tính cho CBCC cấp huyện, xã nhưng vẫn chưa đáp ứng được hết nhu cầu.
6. Kinh phí triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin:
- Hai năm 2008-2009 tỉnh đã phân bổ tương đương 10 tỷ đồng, Trung ương 1,1 tỷ cho việc triển khai ứng dụng và đào tạo công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
- Các dự án đã triển khai hoàn thành khác:
+ Dự án ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính theo mô hình 01 cửa tại Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Giao thông Vận tải, Sở Công Thương.
+ Dự án ứng dụng công nghệ thông tin về y tế và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng (Sở Y tế làm chủ đầu tư).
+ Chương trình triển khai các hạng mục ứng dụng CNTT năm 2009 (vốn sự nghiệp tỉnh 2009).
- Các dự án đang triển khai:
+ Dự án ứng dụng CNTT theo mô hình 1 cửa tại Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Ngoại vụ, Sở Xây dựng, Sở Lao động Thương binh và Xã hội.
+ Dự án cập nhật và báo cáo trực tuyến các dự án đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
+ Dự án ứng dụng CNTT theo mô hình 1 cửa tại Sở Nội vụ, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Sở Tư pháp.
+ Dự án hệ thống thư điện tử và CSDL tra cứu tại Sở Thông tin và Truyền thông.
+ Dự án ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính theo mô hình “Một cửa” tại thị xã Châu Đốc và thành phố Long Xuyên.
+ Dự án ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính theo mô hình “Một cửa” tại Văn phòng UBND tỉnh.
- Trong Kế hoạch triển khai ứng dụng công nghệ thông tin năm 2010 nguồn kinh phí tương đương 20 tỷ đồng, nhưng thực tế phân bổ nguồn kinh phí của địa phương và hỗ trợ từ Trung ương chỉ đạt ¼ kế hoạch. Nên nguồn kinh phí triển khai ứng dụng công nghệ thông tin tại địa phương còn rất hạn chế.
III. MỤC TIÊU ỨNG DỤNG CNTT TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC:
- Tăng tính minh bạch trong hoạt động của các cơ quan nhà nước.
- Làm cho các cơ quan nhà nước gần dân hơn, phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn.
- Tăng cường sự hợp tác giữa cơ quan nhà nước với cơ quan nhà nước; cơ quan nhà nước các cấp với các tổ chức, cá nhân trong xã hội.
- Đảm bảo an toàn thông tin, dữ liệu trong triển khai ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước.
- Nhân rộng mô hình một cửa và tiến tới liên thông một cửa tại các đơn vị có quan hệ với doanh nghiệp và người dân.
2. Các mục tiêu cụ thể đến năm 2015:
2.1. Bảo đảm hạ tầng kỹ thuật phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên quy mô toàn tỉnh:
- Hầu hết các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, các tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan liên quan được kết nối vào mạng truyền dẫn tốc độ cao, an toàn, bảo mật của Đảng và Nhà nước.
- Trên 20% các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh đã kết nối mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước sử dụng chữ ký số vào công việc.
2.2. Ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước:
- Hầu hết các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan nhà nước được trao đổi hoàn toàn dưới dạng điện tử.
- Bảo đảm ít nhất 70% các cuộc họp của UBND tỉnh với các huyện, thị, thành và giữa các cơ quan cấp tỉnh với huyện, thị, thành được thực hiện trực tuyến trên môi trường mạng.
- Tỷ lệ trung bình cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước được cung cấp hộp thư điện tử là trên 90% và thường xuyên sử dụng trong công việc.
- Tỷ lệ trung bình máy tính trên cán bộ, công chức tại các cơ quan nhà nước là trên 90%.
- Cổng thông tin điện tử tỉnh An Giang được nâng cấp, hoạt động ổn định, đảm bảo đầy đủ thông tin theo quy định tại Điều 28 của Luật Công nghệ thông tin và cung cấp “một cửa điện tử của tỉnh”. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND cấp huyện có giao dịch hành chính với công dân và doanh nghiệp có cổng thông tin điện tử thành phần theo định hướng công nghệ cổng thông tin điện tử của tỉnh với đầy đủ thông tin theo quy định tại Điều 28 của Luật Công nghệ thông tin. Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các cổng thành phần có giải pháp chống lại các cuộc tấn công, có phương án dự phòng khắc phục sự cố, đảm bảo hệ thống hoạt động liên tục, thông suốt.
2.3. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp:
- Hoàn thiện “một cửa điện tử tỉnh” cung cấp đầy đủ các dịch vụ công theo danh mục UBND tỉnh phê duyệt.
- Cung cấp 100% các dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 1 và 2 trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh và Cổng Thông tin thành phần của Sở, ban, ngành và huyện, thị, thành phố; cung cấp hầu hết các dịch vụ công theo Quy định tại Quyết định số 1605/QĐ-TTg đến mức độ 3 và có tiến đến mức độ 4; Tra cứu tình trạng hồ sơ qua cổng thông tin điện tử của tỉnh, … Phát huy hiệu quả các dịch vụ công trực tuyến. Có giải pháp nâng dần tỷ lệ hồ sơ giao dịch trực tuyến mức độ 3 trên tổng số hồ sơ xử lý hàng năm của các sở, ngành và địa phương.
IV. NỘI DUNG KẾ HOẠCH:
- Các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn được tỉnh tạo điều kiện thuận lợi để triển khai đầu tư phát triển hạ tầng mạng viễn thông phục vụ cho ứng dụng công nghệ thông tin; tích cực triển khai kế hoạch cung cấp dịch vụ viễn thông công ích nhằm tạo điều kiện cho người dân tiếp cận được các dịch vụ viễn thông cơ bản.
- Phối hợp Cục Bưu điện Trung ương hoàn thành và đưa vào vận hành khai thác pha 2 mạng truyền số liệu chuyên dùng các cơ quan Đảng và Nhà và đẩy nhanh tiến độ triển khai pha 3.
- Xây dựng, hoàn thiện và nâng cấp 100% mạng nội bộ (LAN) của các Văn phòng UBND cấp huyện, cơ quan nhà nước cấp tỉnh; hạ tầng công nghệ thông tin tại các đơn vị đảm bảo an toàn an ninh thông tin, đáp ứng được nhu cầu triển khai ứng dụng CNTT tại đơn vị.
- Bảo đảm hạ tầng kết nối các hệ thống thông tin có quy mô cấp tỉnh của các cơ quan nhà nước theo mô hình thống nhất. Củng cố hạ tầng công nghệ thông tin, đảm bảo an toàn thông tin trong các ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước. Đào tạo, phát huy nguồn nhân lực công nghệ thông tin để đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thông tin của tỉnh.
- Tăng tỉ lệ máy tính trên cán bộ, công chức lên trên 90%.
- Trung tâm dữ liệu được thành lập và đầu tư xây dựng để đáp ứng yêu cầu lưu trữ và chia sẽ các cơ sở dữ liệu (CSDL) chung của tỉnh, là nơi lưu trữ dự phòng các CSDL, thông tin chuyên ngành và tích hợp tất cả các trang thông tin điện tử của các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện về Cổng thông tin điện tử (Portal) của tỉnh.
- Triển khai hệ thống chứng thực điện tử và chữ ký số trong các cơ quan Đảng và Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan nhà nước:
a. Cải tiến quy trình thủ tục hành chính, đẩy mạnh áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN góp phần làm tăng hiệu quả của ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động và quản lý của các cơ quan nhà nước.
b. Tiếp tục triển khai hoàn thiện các hệ thống thông tin phục vụ hoạt động, chỉ đạo, điều hành:
- Ứng dụng hiệu quả phần mềm quản lý văn bản và chỉ đạo, điều hành trên môi trường mạng, tạo thành hệ thống liên thông trong việc gửi, nhận và xử lý văn bản điện tử trên địa bàn tỉnh.
- Phát huy hiệu quả hệ thống thư điện tử của tỉnh, ban hành danh mục tài liệu gởi, nhận qua thư điện tử.
- Hoàn chỉnh hệ thống họp trực tuyến, đảm bảo hạ tầng kỹ thuật để 100% các cuộc họp của lãnh đạo tỉnh; Sở, ban, ngành tỉnh với cấp huyện có thể được thực hiện trên môi trường mạng.
- Xây dựng và triển khai việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động nghiệp vụ phù hợp với đặc thù của từng cơ quan.
- Từng bước xây dựng CSDL chuyên ngành của tỉnh phục vụ cho các chương trình ứng dụng và chia sẻ thông tin trên địa bàn tỉnh.
c. Nghiên cứu và xây dựng dự án phát triển hệ thống quản lý thông tin tổng thể để quản lý việc sử dụng, cung cấp và khai thác thông tin nhằm đảm bảo an toàn thông tin, tạo thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp và CBCC nhằm phát huy hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
3. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp:
a. Tiếp tục hoàn thiện Cổng thông tin điện tử tỉnh An Giang để cung cấp các văn bản chỉ đạo điều hành, thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến và tra cứu tình trạng hồ sơ của người dân và doanh nghiệp.
b. Triển khai cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến: xây dựng các ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách thủ tục hành chính giải quyết các thủ tục hành chính, tiến tới cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người dân và doanh nghiệp. Xây dựng các kiốt tra cứu tình trạng hồ sơ tại các đơn vị cung cấp thủ tục hành chính cho nhân dân tại “tổ tiếp nhận và trả kết quả”; kết nối giữa các hệ thống thông tin tại bộ phận 1 cửa của các đơn vị với Cổng Thông tin điện tử để cung cấp dịch vụ công trực tuyến đến người dân và doanh nghiệp trên Internet; đảm bảo tính liên thông giữa các đơn vị trong quy trình xử lý thủ tục, phấn đấu tin học hóa tối đa các hoạt động trong quy trình thủ tục hành chính.
4. Nguồn nhân lực cho ứng dụng công nghệ thông tin:
- Tiếp tục triển khai công tác đào tạo nguồn nhân lực theo Đề án phát triển nguồn nhân lực CNTT-TT giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến 2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt.
- Đào tạo cán bộ quản trị mạng, đào tạo và đào tạo lại người sử dụng thực hiện theo từng dự án ứng dụng công nghệ thông tin nhằm đáp ứng yêu cầu ứng dụng và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin của từng đơn vị.
- Đào tạo kiến thức về an toàn, an ninh thông tin cho cán bộ quản trị mạng cuả các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn.
- Bồi dưỡng, đào tạo kiến thức về quản lý các dự án CNTT.
V. GIẢI PHÁP VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN:
a. Vốn và nguồn vốn:
Kinh phí chi cho ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước chủ yếu từ nguồn ngân sách nhà nước.
Trên cơ sở Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010, định hướng 2020. Hàng năm, dành ít nhất 1% chi ngân sách nhà nước (bao gồm vốn ngân sách trung ương, vốn ngân sách địa phương) cho đầu tư trực tiếp và phát triển các dự án, chương trình ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh như: các dự án phát triển hạ tầng, ứng dụng công nghệ thông tin trực tiếp phục vụ hoạt động quản lý, điều hành của các cơ quan Đảng, Nhà nước; các dự án đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin theo quy hoạch, kế hoạch; hỗ trợ cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích, dịch vụ sự nghiệp công của Nhà nước trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông nhằm mục tiêu hỗ trợ người nghèo, vùng khó khăn. Có loại hạng mục chi riêng về công nghệ thông tin trong mục lục ngân sách nhà nước theo quy định của Luật công nghệ thông tin.
(Chi tiết danh mục và phân bổ vốn 2011-2015 theo phụ lục đính kèm)
b. Kinh phí phục vụ cho hoạt động của Ban điều hành công nghệ thông tin tỉnh An Giang (theo dõi, giám sát, thẩm định, báo cáo, hỗ trợ chuyên gia, học tập kinh nghiệm, xây dựng cơ chế, chính sách,…) được ngân sách tỉnh đảm bảo từ ngân sách sự nghiệp tỉnh.
c. Căn cứ vào Kế hoạch ứng dụng CNTT trong CQNN giai đoạn 2011-2015 của tỉnh đã được phê duyệt, Sở Thông tin và truyền thông phối hợp Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, xây dựng dự toán sách ngân sách ứng dụng CNTT hàng năm gởi Bộ Thông tin và truyền thông, Bộ Tài Chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, cân đối ngân sách trung ương cho ứng dụng CNTT và được phê duyệt chung với dự toán ngân sách nhà nước hằng năm của tỉnh.
d. Hằng năm, Sở Tài chính phối hợp cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo dự kiến nguồn vốn ngân sách đầu tư cho ứng dụng CNTT ( bao gồm nguồn vốn trung ương, nguồn vốn địa phương, trong đó có chi tiết vốn đầu tư, vốn sự nghiệp).
2. Giải pháp về nguồn nhân lực
- Đào tạo mỗi sở, ngành, văn phòng UBND cấp huyện 02 cán bộ quản trị mạng và quản lý hệ thống.
- Đào tạo cán bộ an toàn an ninh thông tin để vận hành Trung tâm dữ liệu của tỉnh.
- Phổ cập kiến thức tin học cơ bản về sử dụng và khai thác Internet, đặc biệt chú trọng trong thanh niên, nông dân và ở vùng nông thôn; hướng dẫn tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch với cơ quan nhà nước khi thực hiện các dịch vụ hành chính công trên môi trường mạng.
- Đào tạo người sử dụng theo các dự án ứng dụng công nghệ thông tin.
- Bồi dưỡng, đào tạo kiến thức về quản lý các dự án CNTT; kiến thức về an toàn thông tin.
- Triển khai nâng cấp trang thiết bị dạy tin học của các trường trung học cơ sở, phấn đấu đến năm 2013 hầu hết các trường trung học cơ sở đều có phòng máy vi tính để phục vụ đào tạo tin học.
3.1. Xây dựng và triển khai các chương trình, dự án ứng dụng CNTT và tiến độ triển khai theo Danh mục dự án (kèm theo).
3.2. Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị, thành phố vừa triển khai thông suốt kế hoạch này trong nội bộ ngành và địa phương, vừa cụ thể hóa thành kế hoạch 5 năm và hàng năm của ngành và địa phương, đồng thời tổ chức triển khai có kết quả, góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch chung của tỉnh.
3.3. Các giải pháp khác:
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch phát động thi đua ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách hành chính trong cơ quan nhà nước hàng năm.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông triển khai đầu tư nhằm phát triển hạ tầng viễn thông phục vụ cho ứng dụng công nghệ thông tin.
- Đẩy mạnh công tác hợp tác với TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh về lĩnh vực CNTT-TT theo nội dung hợp tác giữa An Giang với các tỉnh, thành đã được ký kết.
- Triển khai các dự án ứng dụng CNTT của các Bộ, ngành Trung ương trên địa bàn tỉnh theo hướng phối hợp nhằm tận dụng khai thác kết quả của các dự án chuyên ngành, đảm bảo tính đồng bộ tránh trùng lặp.
- Ban hành các chính sách, quy chế đảm bảo an toàn thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước theo tiêu chuẩn ISO/IEC 27001:2009.
1. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì phối hợp cùng các sở ngành, UBND huyện thị thành tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch này.
- Tuyên truyền nâng cao hiểu biết, nhận thức, trách nhiệm và năng lực ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức và người dân. Hướng dẫn các tổ chức, doanh nghiệp và công dân tham gia tích cực vào các hoạt động hành chính công trực tuyến của các cơ quan hành chính nhà nước. Phối hợp các đơn vị, Hội, Hiệp hội, tổ chức đào tạo kiến thức về chính phủ điện tử và giao dịch với cơ quan nhà nước khi thực hiện các dịch vụ hành chính công trên môi trường mạng. Hướng dẫn thực hiện đảm bảo an toàn thông tin
- Hàng năm thực hiện tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư và vốn sự nghiệp chi cho ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh để phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính cân đối vốn để đảm bảo triển khai thực hiện phù hợp theo tiến độ của Kế hoạch này.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch phát động thi đua ứng dụng công nghệ thông tin kết hợp với cải cách hành chính trong cơ quan nhà nước. Hàng năm có sơ kết đánh giá, báo cáo và đề nghị UBND tỉnh biểu dương, khen thưởng những đơn vị ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước, triển khai thực hiện đạt các mục tiêu theo Kế hoạch đã đề ra.
- Lập dự án, xây dựng hạng mục, công việc đầu tư của đơn vị, phù hợp với kế hoạch này;
- Triển khai thực hiện các dự án được UBND tỉnh giao làm chủ đầu tư;
- Duy trì hiệu quả và phát triển các ứng dụng tại đơn vị và ứng dụng hiệu quả phần mềm quản lý văn bản và chỉ đạo, điều hành trên môi trường mạng, Hệ thống thư điện tử của tỉnh trong việc gửi, nhận văn bản điện tử.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành đẩy mạnh thực hiện Chương trình cải cách hành chính, tăng cường áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO trong các cơ quan nhà nước, chuẩn hóa mô hình “một cửa” tại cấp sở, ngành và cấp huyện, thị, thành để tạo tiền đề cho ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả.
- Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông theo dõi, đôn đốc các cơ quan quản lý nhà nước việc thực hiện cải cách hành chính kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin.
- Hỗ trợ biên chế cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin tại các sở, ngành và UBND các huyện, thị, thành phố.
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông cân đối tổng hợp các nguồn lực trong kế hoạch và hàng năm cho triển khai thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng dự toán ngân sách ứng dụng CNTT hàng năm gởi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Chủ trì xây dựng cơ chế, chính sách tạo điều kiện đảm bảo ưu tiên bố trí kinh phí và cấp đủ kinh phí cho triển khai thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh. Bố trí vốn chi sự nghiệp cho CNTT hàng năm để đảm bảo triển khai thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
- Chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng dự toán ngân sách ứng dụng CNTT hàng năm gởi Bộ Tài chính cùng thời gian gởi dự toán ngân sách hàng năm của tỉnh để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chung trong dự toán ngân sách hàng năm của tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực CNTT trong hệ thống ngành giáo dục trên địa bàn tỉnh, nhằm đáp ứng quá trình ứng dụng CNTT và phổ cập kiến thức CNTT trong các trường phổ thông.
- Xây dựng và triển khai chương trình ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý nhà nước, quản lý ngành và việc dạy, học trong các trường phổ thông.
- Hướng dẫn các đơn vị giáo dục trực thuộc đưa việc giảng dạy tin học vào tất cả các ngành học đào tạo từ sơ cấp trở lên.
7. Các sở ban ngành tỉnh và UBND huyện, thị, thành phố:
- Tích cực đăng ký tham gia thi đua ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách hành chính theo kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt.
- Các sở ngành và địa phương cung cấp dịch vụ công trực tuyến có biện pháp tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn về các tiện ích khi sử dụng; quy chế vận hành; chính sách của ngành và địa phương đối với các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp khi giao dịch trực tuyến với các cơ quan hành chính nhà nước các cấp; có đánh giá rút kinh nghiệm hàng tháng và định kỳ để việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến ngày một hoàn thiện và hiệu quả.
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, thường xuyên theo dõi, đôn đốc nhân viên bên dưới để duy trì hiệu quả và phát triển các ứng dụng công nghệ thông tin tại đơn vị mình.
- Đẩy mạnh thực hiện Chương trình cải cách hành chính, tăng cường áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO, nhằm từng bước hợp lý hóa, cải tiến và minh bạch các quy trình công việc, thủ tục hành chính trong các cơ quan nhà nước và các quy trình liên cơ quan để tạo tiền đề cho ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả.
- Kế thừa các kết quả đã đạt được, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các hệ thống thông tin số phục vụ sự chỉ đạo, điều hành và quản lý của các đơn vị. Trong quá trình thực hiện cần phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị tổ chức chuyên môn khác có liên quan để đảm bảo về chuyên môn và kỹ thuật trong ứng dụng công nghệ thông tin.
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin của đơn vị mình trên cơ sở Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin 2011-2015 của tỉnh; Trong quá trình triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin phải đảm bảo các tính năng, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định; việc xây dựng mới hoặc nâng cấp các Cổng thông tin thành phần (Website) phải chuyển đổi công nghệ phù hợp với công nghệ Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
- Duy trì hiệu quả và phát triển các ứng dụng tại đơn vị;
Đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông:
1. Phối hợp với các bộ ngành liên quan cân đối và ưu tiên nguồn vốn trung ương để hỗ trợ cho các tỉnh còn khó khăn về ngân sách trong việc triển khai các dự án CNTT.
2. Có kế hoạch và cơ chế phối hợp giữa các Bộ, ngành trung ương và các địa phương trong triển khai các kế hoạch ứng dụng CNTT để việc triển khai ứng dụng được đồng bộ, hiệu quả; khắc phục tình trạng phối hợp không nhịp nhàng, đồng bộ giữa trung ương và địa phương, hoặc do thiếu thông tin làm cho các địa phương bị động và lúng túng trong việc triển khai thực hiện kế hoạch của cấp mình.
3. Đôn đốc các Bộ ngành Trung ương sớm hoàn chỉnh các CSDL Quốc gia, để tạo điều kiện thuận lợi cho địa phương trong quá trình khai thác và triển khai ứng dụng của địa phương phù hợp với các CSDL quốc gia.
4. Thường xuyên mở các lớp tập huấn, đào tạo ngắn hạn, dài hạn về CNTT nhất là các lớp về an toàn thông tin theo Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 13 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
5. Thống nhất với các Bộ, ngành Trung ương về các mục tiêu ứng dụng CNTT mà các Bộ ngành Trung ương triển khai theo ngành dọc để tránh lãng phí khi đầu tư trùng lắp và gây lúng túng, bị động cho các địa phương trong việc tham mưu, xây dựng, triển khai các kế hoạch ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
DANH MỤC DỰ ÁN ỨNG DỤNG CNTT TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Phân theo thời gian đầu tư trên địa bàn)
(Kèm theo Kế hoạch số 03/KH-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2012 của UBND tỉnh An Giang)
ĐVT: Triệu đồng
STT |
Danh mục công trình |
Địa điểm |
Thời gian KC-HT |
Chủ đầu tư |
KH 2011-2015 |
Chia ra |
|
||||
2011 |
2012 |
2013 |
2014 |
2015 |
|||||||
|
Tổng số |
|
|
|
107.170 |
18.770 |
23.650 |
31.600 |
20.600 |
12.550 |
|
I |
Vốn đầu tư xây dựng |
|
|
|
69.170 |
12.870 |
15.700 |
23.950 |
12.350 |
4.300 |
|
A |
Chuẩn bị đầu tư |
|
|
|
970 |
370 |
400 |
150 |
50 |
|
|
1 |
Dự án nâng cấp hạ tầng mạng và an toàn thông tin trong ứng dụng CNTT của các CQNN. |
|
|
Sở TTTT |
100 |
100 |
|
|
|
|
|
2 |
Dự án Trung tâm dữ liệu tỉnh An Giang |
|
|
Sở TTTT |
100 |
100 |
|
|
|
|
|
4 |
Xây dựng HT thông tin và ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính 1 cửa tại Ban quản lý khu kinh tế |
|
|
Ban quản lý khu kinh tế tỉnh |
70 |
70 |
|
|
|
|
|
5 |
Dự án quản lý, theo dõi kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại và tố cáo công dân |
|
|
Văn phòng UBND tỉnh |
100 |
100 |
|
|
|
|
|
6 |
Xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành để kết hợp phần mềm quản lý một cửa tại các sở: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Sở TT&TT |
|
|
Sở TTTT |
50 |
|
|
50 |
|
|
|
|
- Xây dựng |
|
|
Sở XD |
50 |
|
50 |
|
|
|
|
|
- Công Thương |
|
|
Sở CT |
50 |
|
50 |
|
|
|
|
|
- Sở LĐTBXH |
|
|
Sở LDTBXH |
50 |
|
50 |
|
|
|
|
|
- Giao thông Vận tải |
|
|
Sở GTVT |
50 |
|
50 |
|
|
|
|
|
- Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
|
Sở KHDT |
50 |
|
|
50 |
|
|
|
|
- Sở Y tế |
|
|
Sở Y tế |
50 |
|
50 |
|
|
|
|
|
- Sở Tư pháp |
|
|
Sở Tư pháp |
50 |
|
|
50 |
|
|
|
|
- Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch |
|
|
Sở VHTTDL |
50 |
|
50 |
|
|
|
|
|
- Sở Khoa học và Công nghệ |
|
|
Sở KHCN |
50 |
|
50 |
|
|
|
|
|
- Sở TNMT |
|
|
Sở TNMT |
50 |
|
50 |
|
|
|
|
|
- Sở Giáo dục và Đào tạo |
|
|
Sở GDDT |
50 |
|
|
|
50 |
|
|
B |
Thực hiện đầu tư |
|
|
|
68.200 |
12.500 |
15.300 |
23.800 |
12.300 |
4.300 |
|
1 |
Dự án quản lý, theo dõi kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại và tố cáo công dân |
|
|
|
1.000 |
1.000 |
|
|
|
|
|
2 |
HT thư điện tử và CSDL tra cứu tình trạng hồ sơ |
LX |
2010-2011 |
Sở TTTT |
4.500 |
4.500 |
|
|
|
|
|
3 |
Dự án ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính theo mô hình 1 cửa tại VP.UBND tỉnh và các sở ngành |
LX |
2010-2011 |
VP.UBND tỉnh + sở ngành |
9.500 |
7.000 |
1.500 |
1.000 |
|
|
|
|
- Sở TP, Lao động TBXH, Tài chính, VPUBND tỉnh |
|
|
|
6.500 |
6.500 |
|
|
|
|
|
|
- Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
|
|
1.000 |
500 |
500 |
|
|
|
|
|
- Ban quản lý khu kinh tế |
|
|
|
1.000 |
|
1.000 |
|
|
|
|
|
- Sở GDĐT |
|
|
|
1.000 |
|
|
1.000 |
|
|
|
4 |
Dự án nâng cấp hạ tầng mạng và an toàn thông tin trong ứng dụng CNTT của các CQNN. |
LX |
2012-2015 |
Sở TT&TT |
15.000 |
|
5.000 |
5.000 |
5.000 |
|
|
5 |
Dự án Trung tâm dữ liệu tỉnh An Giang |
LX |
2011-2013 |
Sở TT&TT |
12.000 |
|
6.000 |
6.000 |
|
|
|
6 |
Dự án hiện đại hóa văn phòng "một cửa" giải quyết thủ tục hành chính cấp huyện |
Toàn tỉnh |
2012-1015 |
UBND các huyện, thị, thành phố |
3.200 |
|
800 |
800 |
800 |
800 |
|
7 |
Xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành để kết hợp phần mềm quản lý một cửa tại các huyện, thị, thành phố. |
Các huyện, thị, thành |
2012-2015 |
UBND các huyện, thị, thành phố |
11.000 |
|
2.000 |
3.000 |
3.000 |
3.000 |
|
8 |
Xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành để kết hợp phần mềm quản lý một cửa tại các sở: |
|
2012-2013 |
|
12.000 |
|
|
8.000 |
3.500 |
500 |
|
|
- Sở TT&TT |
LX |
|
Sở TT&TT |
1.000 |
|
|
|
1.000 |
|
|
|
- Xây dựng |
LX |
|
Sở XD |
1.000 |
|
|
1.000 |
|
|
|
|
- Công Thương |
LX |
|
Sở CT |
1.000 |
|
|
1.000 |
|
|
|
|
- Giao thông Vận tải |
LX |
|
Sở GTVT |
1.000 |
|
|
1.000 |
|
|
|
|
- Sở LĐTBXH |
LX |
|
Sở LĐTBXH |
1.000 |
|
|
1.000 |
|
|
|
|
- Sở Kế hoạch và Đầu tư |
LX |
|
Sở KHĐT |
1.000 |
|
|
|
1.000 |
|
|
|
- Sở Y tế |
LX |
|
Sở Y tế |
1.000 |
|
|
1.000 |
|
|
|
|
- Sở Tư pháp |
LX |
|
Sở Tư pháp |
1.000 |
|
|
|
1.000 |
|
|
|
- Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch |
LX |
|
Sở VHTT&DL |
1.000 |
|
|
1.000 |
|
|
|
|
- Sở Khoa học và Công nghệ |
LX |
|
Sở KHCN |
1.000 |
|
|
1.000 |
|
|
|
|
- Sở TNMT |
LX |
|
Sở TNMT |
1.000 |
|
|
1.000 |
|
|
|
|
- Sở Giáo dục và Đào tạo |
LX |
|
Sở GDĐT |
1.000 |
|
|
|
500 |
500 |
|
II |
Vốn sự nghiệp |
Toàn tỉnh |
2011-1015 |
Sở TT&TT |
38.000 |
5.900 |
7.950 |
7.650 |
8.250 |
8.250 |
|
|
Chi cho các hoạt động nâng cấp, sửa chửa phần mềm ứng dụng CNTT, đào tạo triển khai ứng dụng CNTT, đào tạo internet nông thôn và chi hoạt động CNTT khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
- Chi triển khai hoạt động hợp tác giữa tỉnh AG với VCCI về Đề án 191 |
|
|
|
7.000 |
1.400 |
1.400 |
1.400 |
1.400 |
1.400 |
|
2 |
- Triển khai hệ thống chứng thực điện tử và chữ ký số trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh. |
|
|
|
2.550 |
150 |
1.500 |
500 |
200 |
200 |
|
3 |
- Hoạt động cổng thông tin điện tử, đường truyền họp trực tuyến, TT dữ liệu tỉnh |
|
|
|
8.200 |
1.200 |
1.400 |
1.600 |
2.000 |
2.000 |
|
4 |
-Duy trì, nâng cấp trang thiết bị và phần mềm đã đầu tư |
|
|
|
12.000 |
1.500 |
2.000 |
2.500 |
3.000 |
3.000 |
|
5 |
- Duy trì hoạt động các cổng thông tin thành phần |
|
|
|
5.000 |
1.000 |
1.000 |
1.000 |
1.000 |
1.000 |
|
6 |
- Chi đặc thù về đào tạo, triển khai ứng dụng cho CBCC, nông dân, doanh nghiệp, v.v.. |
|
|
|
2.500 |
500 |
500 |
500 |
500 |
500 |
|
7 |
- Chi đặc thu về chi đọc lưu chiểu, chi hội thi tin học trẻ, chi hội thi sưu tầm tem, v.v.. |
|
|
|
750 |
150 |
150 |
150 |
150 |
150 |
|
KẾ HOẠCH DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ỨNG DỤNG CNTT TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Phân theo nguồn vốn)
(Kèm theo Kế hoạch số 03/KH-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2012 của UBND tỉnh An Giang)
ĐVT: Triệu đồng
STT |
Danh mục công trình |
Địa điểm |
Thời gian KC-HT |
Chủ đầu tư |
Tổng mức đầu tư |
Trong đó |
|
||
Vốn NSTW |
Vốn NS tỉnh |
Vốn NS huyện |
|||||||
|
Tổng số |
|
|
|
107.170 |
28.100 |
73.470 |
5.600 |
|
I |
Vốn đầu tư xây dựng |
|
|
|
69.170 |
24.600 |
38.970 |
5.600 |
|
A |
Chuẩn bị đầu tư |
|
|
|
970 |
|
970 |
|
|
B |
Thực hiện đầu tư |
|
|
|
68.200 |
24.600 |
38.000 |
5.600 |
|
1 |
Dự án quản lý, theo dõi kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại và tố cáo công dân |
|
|
|
1.000 |
|
1.000 |
|
|
2 |
HT thư điện tử và CSDL tra cứu tình trạng hồ sơ |
LX |
2010-2011 |
Sở TTTT |
4.500 |
|
4.500 |
|
|
3 |
Dự án ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính theo mô hình 1 cửa tại VP.UBND tỉnh và các sở ngành: Tư pháp, Lao động TBXH, Tài chính, KHĐT, GDĐT, Ban quản lý khu kinh tế, TNMT |
LX |
2010-2011 |
Sở ngành |
9.500 |
|
9.500 |
|
|
4 |
Dự án nâng cấp hạ tầng mạng và an toàn thông tin trong ứng dụng CNTT của các CQNN. |
LX |
2011-2014 |
Sở TT&TT |
15.000 |
8.000 |
7.000 |
|
|
5 |
Dự án Trung tâm dữ liệu tỉnh An Giang |
LX |
2011-2013 |
Sở TT&TT |
12.000 |
8.000 |
4.000 |
|
|
6 |
Dự án hiện đại hóa văn phòng "một cửa" giải quyết thủ tục hành chính cấp huyện |
Toàn tỉnh |
2011-2015 |
UBND các huyện, thị, thành phố |
3.200 |
1.600 |
|
1.600 |
|
7 |
Xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành để kết hợp phần mềm quản lý một cửa tại các huyện, thị, thành phố. |
Các huyện, thị, thành |
2011-2015 |
UBND các huyện, thị, thành phố |
11.000 |
7.000 |
|
4.000 |
|
8 |
Xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành để kết hợp phần mềm quản lý một cửa tại các sở ngành |
LX |
2011-2015 |
Sở ngành |
12.000 |
|
12.000 |
|
|
II |
Vốn sự nghiệp |
|
|
|
38.000 |
3.500 |
34.500 |
|
|
Ghi chú:
Phần trung ương hỗ trợ:
a. Vốn sự nghiệp: 3.500 triệu (VCCI hỗ trợ hợp tác với An Giang)
b. Vốn đầu tư:
- Dự án TT dữ liệu tỉnh: dự án thuộc quy hoạch CNTT&TT thuộc vùng trọng điểm ĐBSCL, đề nghị TW hỗ trợ đầu tư thiết bị
- Dự án nâng cấp hạ tầng mạng và an toàn thông tin trong ứng dụng CNTT của các CQNN: đề nghị TW hỗ trợ thiết bị để đảm bảo an toàn thông tin hệ thống mà tỉnh và TW đã đầu tư
- Dự án hiện đại hóa văn phòng "một cửa" giải quyết thủ tục hành chính cấp huyện: đề nghị TW hỗ trợ thiết bị cho cấp huyện thuộc tỉnh
- Xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành để kết hợp phần mềm quản lý một cửa tại các huyện, thị, thành phố: đề nghị TW hỗ trợ phần mềm đối với cấp huyện
- Xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành để kết hợp phần mềm quản lý một cửa tại các sở ngành: TW hỗ trợ xây dựng CSDL
DANH MỤC NHÓM CÁC DỊCH VỤ
CÔNG ĐƯỢC ƯU TIÊN CUNG CẤP TRỰC
TUYẾN TỐI THIỂU MỨC ĐỘ 3
(Kèm theo Kế hoạch
số 03/KH-UBND ngày 17/01/2012 của UBND tỉnh An Giang)
STT |
Tên nhóm dịch vụ |
1 |
Đăng ký kinh doanh |
2 |
Cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện |
3 |
Cấp giấy phép xây dựng |
4 |
Cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng |
5 |
Cấp giấy phép đầu tư |
6 |
Cấp giấy đăng ký hành nghề y, dược |
7 |
Lao động, việc làm |
8 |
Cấp, đổi giấy phép lái xe |
9 |
Giải quyết khiếu nại, tố cáo |
10 |
Đăng ký tạm trú, tạm vắng |
11 |
Dịch vụ đặc thù |