Kế hoạch 02/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn

Số hiệu 02/KH-UBND
Ngày ban hành 05/01/2022
Ngày có hiệu lực 05/01/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lạng Sơn
Người ký Dương Xuân Huyên
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 05 tháng 01 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BẢO VỆ, CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG, NGƯỜI CAO TUỔI, TRẺ EM, NGƯỜI KHUYẾT TẬT VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CẦN TRỢ GIÚP XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN

Thực hiện Quyết định số 1942/QĐ-TTg ngày 18/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021 - 2030, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn như sau:

Phần thứ nhất

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BẢO VỆ, CHĂM SÓC SỨC KHOẺ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG, NGƯỜI CAO TUỔI, TRẺ EM, NGƯỜI KHUYẾT TẬT VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG TRỢ GIÚP KHÁC GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

I. KẾT QUẢ TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN

1. Lĩnh vực người có công

Hiện nay trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn có 23.896 người người có công chiếm 3,026% dân số toàn tỉnh. Việc thực hiện chế độ, chính sách đối với người có công được áp dụng theo quy định tại Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16/7/2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11; Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng; Nghị định số 56/2013/NĐ-CP ngày 22/5/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng”, Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH ngày 15/5/2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội… tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quản lý nhà nước về lĩnh vực người có công đảm bảo việc tổ chức thực hiện các chế độ chính sách được thường xuyên, đúng đối tượng, đúng chế độ theo quy định.

Tỉnh Lạng Sơn đã ban hành các kế hoạch, chương trình, các văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện như: Chỉ thị số 15-CT/TU ngày 27/7/2017 của Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác thương binh, liệt sĩ và người có công với ban hành văn bản chỉ đạo1 các đơn vị chức năng về công tác chăm sóc đối tượng người có công với cách mạng. Hằng năm, UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng đến UBND các huyện, thành phố để tổ chức, triển khai thực hiện, đồng thời chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan thông tấn báo chí trên địa bàn tỉnh thực hiện tuyên truyền các chính sách ưu đãi người có công với cách mạng.

Tỉnh Lạng Sơn có 01 Trung tâm Điều dưỡng người có công. Trung tâm Điều dưỡng người có công được thành lập tại Quyết định số 1470/QĐ-UBND ngày 20/8/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh là đơn vị sự nghiệp công lập hạng II, áp dụng cơ chế quản lý tài chính tại Điều 15 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của các ngành chức năng cấp trên có liên quan. Với chức năng nhiệm vụ: tổ chức tiếp nhận, quản lý, chăm sóc, phục hồi sức khỏe cho các đối tượng người có công với cách mạng và thực hiện chế độ, chính sách, tiêu chuẩn đãi ngộ của Nhà nước đối với người có công thuộc phạm vi quản lý. Trung tâm Điều dưỡng người có công có tổng cộng 37 phòng (02 giường/phòng) với 74 giường đáp ứng công suất tối đa 74 lượt đối tượng/đợt. Giai đoạn 2016 - 2020, toàn tỉnh đã thực hiện chỉ tiêu điều dưỡng cho 7.310 lượt người có công, tổng kinh phí 12.282 triệu đồng (điều dưỡng tập trung cho 2.931 người, điều dưỡng tại gia đình 4.379 người). Từ năm 2017 - 2020 Trung tâm Điều dưỡng người có công đã thực hiện điều dưỡng tập trung cho 1.839 người. Các đối tượng đến điều dưỡng đều được thăm khám sức khỏe ban đầu, có sổ theo dõi sức khỏe cho từng đối tượng. Ngoài ra, trong chương trình điều dưỡng Trung tâm luôn tổ chức đa dạng các hoạt động chăm sóc sức khỏe phục hồi chức năng cho đối tượng có bệnh lý về tim mạch, huyết áp, tiểu đường, hô hấp… Chế độ các đối tượng cũng luôn được đảm bảo được cấp đầy đủ các loại thuốc bổ, thuốc chữa trị bệnh thông thường.

2. Lĩnh vực người cao tuổi

Tổng số người cao tuổi (NCT) trên địa bàn tỉnh có 89.493 người, chiếm 11,25% dân số. Giai đoạn 2016-2020, UBND, HĐND tỉnh ban hành: Quyết định số 2389/QĐ-UBND ngày 05/11/2016 về phê duyệt Kế hoạch thực hiện “Đề án nhân rộng mô hình Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau giai đoạn 2016 - 2020”; Kế hoạch 101/KH-UBND ngày 26/5/2017 thực hiện Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030” và Kế hoạch số 114/KH-UBND ngày 22/6/2017 thực hiện chương trình mục tiêu phát triển hệ thống trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2017 - 2020 trong đó có chính sách đối với người cao tuổi; Kế hoạch số 140/KH-UBND ngày 09/8/2017 thực hiện Đề án chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017 - 2025; Nghị quyết số 11/2019/NQ-HĐND ngày 10/12/2019 của HĐND tỉnh quy định mức quà tặng chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; Kế hoạch số 105 /KH-UBND ngày 22/6/2020 về thực hiện “Tháng hành động vì người cao tuổi Việt Nam” năm 2020, với chủ đề "Chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi" trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn... và nhiều văn bản quản lý nhà nước khác.

Công tác tuyên truyền thi hành Luật Người cao tuổi được cấp ủy, chính quyền các cấp quan tâm chỉ đạo; công tác tuyên truyền thực hiện sâu rộng trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh (Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh đã xây dựng chuyên mục người cao tuổi mỗi tháng 04 kỳ, tổng thực hiện 2.400 phát sóng; tuyên truyền qua hệ thống loa phát thanh được 286.800 lượt truyền thanh) và thông qua các buổi sinh hoạt của các tổ chức hội, đoàn thể, các lớp, các chương trình tập huấn nghiệp vụ, thực hiện lồng ghép bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng như: tuyên truyền qua các hội nghị, thông qua các hoạt động sinh hoạt chuyên đề “Vui khỏe - có ích”, nêu gương “Ông bà mẫu mực - con cháu thảo hiền”, “Tuổi cao - Gương sáng”... Kết quả: đã tổ chức được 1.111 cuộc tuyên truyền thu hút 61.916 lượt người tham dự; tổ chức 282 lớp tập huấn về công tác người cao tuổi cho 22.450 lượt cán bộ làm công tác người cao tuổi

cấp huyện, xã, thôn; cấp phát 18.000 tờ rơi, tờ gấp. Thông qua công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật, nhận thức của cộng đồng xã hội, nhất là cán bộ cơ sở về công tác người cao tuổi đã được nâng lên, chế độ chính sách đối với người cao tuổi được triển khai ngày một tốt hơn, giảm số lượng đơn thư của đối tượng hỏi về chính sách.

- Việc cấp và khám chữa bệnh cho người cao tuổi bằng thẻ bảo hiểm y tế được thực hiện đúng quy định. 100% người cao tuổi thuộc diện hưởng lương hưu, chính sách người có công, chính sách bảo trợ xã hội, người cao tuổi thuộc hộ nghèo… đều được cấp thẻ bảo hiểm y tế và hỗ trợ khám chữa bệnh tại các cơ sở khám chữa bệnh. Tỷ lệ người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế đạt 83,78% so với tổng số người cao tuổi.

- Việc khám chữa bệnh theo Thông tư số 35/2011/TT-BYT ngày 15/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế về hướng dẫn chăm sóc sức khỏe người cao tuổi được thực hiện tốt, số người cao tuổi được khám định kỳ ít nhất 01 lần/năm do trạm y tế cấp xã tổ chức thực hiện là 184.035 lượt người cao tuổi; số người cao tuổi được lập hồ sơ theo dõi sức khỏe tại xã, phường, thị trấn nơi cư trú 44.661 người. Công tác hỗ trợ người cao tuổi cô đơn bệnh nặng, không thể đến khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế khám chữa bệnh được cán bộ y tế đến trực tiếp khám chữa bệnh tại nơi cư trú: đã thực hiện khám chữa bệnh cho 2.055 lượt người, thể hiện sự quan tâm đặc biệt của tỉnh đối với người cao tuổi. Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 02 bệnh viện có khoa lão khoa để chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi, bố trí 81 giường điều trị nội trú cho người cao tuổi, có 15 nhân viên y tế được đào tạo chuyên về lão khoa. Hầu hết bệnh viện tuyến huyện đều có các giường điều trị dành cho người cao tuổi nội trú. Người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và người có công với cách mạng khi đi khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế đều được ưu tiên và được phổ biến bằng quy định cụ thể tại các cơ sở y tế. Có 01 Cơ sở Bảo trợ xã hội tổng hợp của tỉnh đang nuôi dưỡng, chăm sóc 20 đối tượng là người cao tuổi, số người cao tuổi này thuộc hộ nghèo, đời sống kinh tế khó khăn, không có người có quyền và nghĩa vụ phụng dưỡng chăm sóc nuôi dưỡng.

Nguồn lực: nguồn lực tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi được bố trí từ ngân sách Nhà nước và xã hội hóa.

3. Lĩnh vực trẻ em

Số trẻ em dưới 16 tuổi trên địa bàn toàn tỉnh năm 2021 là 200.489 trẻ em chiếm khoảng 25,4% dân số. Thực hiện Chương trình công tác Bảo vệ chăm sóc trẻ em, UBND tỉnh đã ban hành các văn bản chỉ đạo các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố xây dựng Chương trình hành động vì trẻ em Lạng Sơn giai đoạn 2012 - 2020; các sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể và UBND các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao hằng năm đều xây dựng Kế hoạch, chương trình hành động cụ thể và hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện trên địa bàn. Việc thực hiện Chương trình bảo vệ chăm sóc trẻ em giai đoạn 2012 - 2020 trên địa bàn tỉnh đã được các ngành, các cấp quan tâm, hỗ trợ về nhiều mặt, góp phần nâng cao tỷ lệ trẻ em được tham gia và thụ hưởng các Chương trình, dự án, các mục tiêu về chăm sóc sức khỏe, giáo dục. Trong những năm qua, mặc dù điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh từng bước phát triển tuy nhiên còn rất nhiều khó khăn, nguồn ngân sách địa phương dành cho công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em còn hạn chế, nhưng cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp đã quan tâm đầu tư nguồn ngân sách Nhà nước cho công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, số lượng được tăng dần hàng năm. Bên cạnh việc đầu tư nguồn lực thông qua phân bổ ngân sách địa phương, công tác xã hội hóa nguồn lực đầu tư cho hoạt động bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em (BVCSGDTE) được triển khai thực hiện có hiệu quả, nhất là trong lĩnh vực đầu tư cho giáo dục và y tế thông qua thu hút các nguồn tài trợ, các dự án vay nước ngoài và tăng cường xã hội hóa giáo dục đầu tư cho công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em giai đoạn 2012 - 2020.

4. Lĩnh vực Người khuyết tật

Trên địa bàn tỉnh có 13.534 người khuyết tật (NKT), chiếm 1,71% dân số toàn tỉnh. Thực hiện Luật NKT, Quyết định số 1019/QĐ-TTg ngày 05/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án trợ giúp NKT giai đoạn 2012 - 2020 (Đề án), UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 20/KH-UBND ngày 27/02/2013 về thực hiện Đề án trợ giúp NKT giai đoạn 2012 - 2020 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Để thực hiện tốt mục tiêu, chỉ tiêu của Đề án, hàng năm UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án, chỉ đạo các cơ quan liên quan tham mưu triển khai thực hiện Đề án; chỉ đạo ban hành hướng dẫn việc xác định mức độ khuyết tật và cấp giấy xác nhận khuyết tật đối với NKT trên địa bàn tỉnh, hướng dẫn về thực hiện chính sách bảo trợ xã hội đối với NKT nặng, NKT đặc biệt nặng sống tại gia đình, cộng đồng hoặc trong cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án thuộc lĩnh vực ngành, địa bàn quản lý, tổ chức tốt việc thực hiện Luật NKT trên địa bàn; chỉ đạo cán bộ cấp xã, huyện nắm bắt và triển khai thực hiện Luật NKT và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trong giai đoạn 2016 - 2020 việc thực hiện chăm sóc cho NKT trên địa bàn tỉnh luôn được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh, do đó nhiều hoạt động cho NKT đã được quan tâm tổ chức thực hiện và cơ bản đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu của Đề án. Công tác tuyên truyền triển khai các hoạt động trợ giúp NKT đã góp phần nâng cao nhận thức của các tầng lớp Nhân dân về NKT. Ngày càng nhiều tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp, cá nhân hảo tâm tham gia các hoạt động từ thiện trợ giúp NKT. Việc thực hiện các chế độ, chính sách cho NKT được triển khai kịp thời, đồng bộ, đời sống của các đối tượng yếu thế nói chung, NKT nói riêng ngày càng được cải thiện rõ rệt cả về vật chất và tinh thần. Các hoạt động về kinh tế - xã hội, giảm nghèo và giải quyết việc làm đã tác động tích cực đến đời sống của một bộ phận người NKT. Đề án trợ giúp NKT đã hình thành được các mô hình chăm sóc trợ giúp NKT như: cung cấp dụng cụ chỉnh hình, phục hồi chức năng, dạy nghề và tạo việc làm, thành lập các tổ chức cho NKT. Việc chăm sóc sức khỏe cho NKT cũng đã được quan tâm chú trọng; 100% NKT đủ điều kiện được cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định; NKT tham gia khám chữa bệnh được ưu tiên và tiếp cận đầy đủ các dịch vụ y tế; NKT có nhu cầu tham gia giao thông và hoạt động thăm quan du lịch được hỗ trợ và giảm giá dịch vụ; 100% NKT có nhu cầu vay vốn phát triển kinh tế và có nhu cầu hỗ trợ pháp lý đều được đáp ứng và hỗ trợ… 100% NKT được cấp giấy chứng nhận khuyết tật theo quy định; 100% NKT đủ điều kiện hưởng trợ cấp xã hội được hưởng trợ cấp đầy đủ kịp thời. Công tác khám sàng lọc cho trẻ khuyết tật, chỉnh hình cho NKT được thực hiện tốt. Công tác giáo dục cho NKT tổ chức triển khai đạt kết quả tốt trên địa bàn toàn tỉnh…

5. Kinh phí thực hiện

Kinh phí tỉnh thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em tại các cơ sở do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý, Tổng kinh phí thực hiện giai đoạn năm 2016 - 2020 là 66.537,8 triệu đồng, cụ thể như sau:

- Năm 2016: 8.665,2 triệu đồng;

- Năm 2017: 11.965,6 triệu đồng;

- Năm 2018: 17.647,0 triệu đồng;

- Năm 2019: 13.406,6 triệu đồng;

- Năm 2020: 14.855,4 triệu đồng.

[...]