Hướng dẫn 991/HD-SNV năm 2016 nội dung về công tác chuẩn bị thực hiện lựa chọn, xác định giá trị tài liệu và giao nộp tài liệu vào Trung tâm Lưu trữ lịch sử Thành phố do Sở Nội vụ Thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu 991/HD-SNV
Ngày ban hành 25/03/2016
Ngày có hiệu lực 25/03/2016
Loại văn bản Hướng dẫn
Cơ quan ban hành Sở Nội vụ Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Lê Hoài Trung
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

SỞ NỘI VỤ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 991/HD-SNV

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 3 năm 2016

 

HƯỚNG DẪN

MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ CÔNG TÁC CHUẨN BỊ THỰC HIỆN LỰA CHỌN, XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ TÀI LIỆU VÀ GIAO NỘP TÀI LIỆU VÀO TRUNG TÂM LƯU TRỮ LỊCH SỬ THÀNH PHỐ

Căn cứ Thông tư số 16/2014/TT-BNV ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn giao, nhận tài liệu lưu trữ vào Lưu trữ lịch sử các cấp và Quyết định số 7109/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc ban hành Danh mục các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Trung tâm Lưu trữ lịch sử Thành phố Hồ Chí Minh, Sở Nội vụ hướng dẫn một số nội dung về công tác chuẩn bị thực hiện lựa chọn, xác định giá trị tài liệu và giao nộp tài liệu vào Trung tâm Lưu trữ lịch sử Thành phố như sau:

I. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ LỰA CHỌN, XÁC ĐỊNH TÀI LIỆU LƯU TRỮ LỊCH SỬ

1. Đối với các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Trung tâm Lưu trữ lịch sử

Thủ trưởng cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu chỉ đạo, phân công, xác định trách nhiệm trong công tác chuẩn bị lựa chọn, xác định tài liệu nộp lưu vào Trung tâm Lưu trữ lịch sử, cụ thể như sau:

a) Xây dựng kế hoạch tổ chức lựa chọn, chỉnh lý, xác định giá trị tài liệu để chuẩn bị giao nộp tài liệu vào Trung tâm Lưu trữ lịch sử Thành phố,

b) Ban hành, rà soát điều chỉnh Bảng thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức.

Các cơ quan, tổ chức căn cứ Thông tư số 09/2011/TT-BNV ngày 03 tháng 6 năm 2011 của Bộ Nội vụ quy định thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu hình thành phổ biến trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức; Thông tư số 13/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 10 năm 2011 của Bộ Nội vụ quy định thời hạn bảo quản tài liệu hình thành trong hoạt động Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Thông tư của các Bộ, ngành quy định thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu chuyên ngành..., để xây dựng, ban hành, rà soát điều chỉnh Bảng thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu của cơ quan, cụ thể:

- Trường hợp chưa ban hành Bảng thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu cần khẩn trương xây dựng ban hành.

- Trường hợp đã ban hành Bảng thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu, nhưng không còn phù hợp, chưa đầy đủ; cần rà soát, bổ sung Bảng thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu cho phù hợp.

c) Phân công, bố trí nhân sự để thực hiện thu thập, chỉnh lý, lựa chọn, xác định tài liệu nộp lưu vào Trung tâm Lưu trữ lịch sử, cụ thể:

- Thu thập đầy đủ hồ sơ, tài liệu từ các đơn vị, cá nhân vào Lưu trữ cơ quan theo Danh mục hồ sơ cơ quan hàng năm:

+ Trường hợp hồ sơ, tài liệu thu thập đã được chỉnh lý hoàn chỉnh, thì tiến hành tổng hợp, lựa chọn, xác định và lập Mục lục hồ sơ, tài liệu có thời hạn bảo quản vĩnh viễn để chuẩn bị nộp lưu vào Trung tâm Lưu trữ lịch sử;

+ Trường hợp hồ sơ, tài liệu thu thập chưa được chỉnh lý hoàn chỉnh, thì tổ chức thực hiện chỉnh lý; sau đó tổng hợp, lựa chọn, xác định những tài liệu có thời hạn bảo quản vĩnh viễn và lập Mục lục hồ sơ, tài liệu để chuẩn bị nộp lưu vào Trung tâm Lưu trữ lịch sử.

- Đối với các cơ quan, tổ chức có hồ sơ, tài liệu tồn đọng từ trước đến nay chưa được chỉnh lý cần tiến hành tổ chức thực hiện chỉnh lý; lựa chọn, xác định những tài liệu có thời hạn bảo quản vĩnh viễn và lập Mục lục hồ sơ, tài liệu để chuẩn bị nộp lưu vào Trung tâm Lưu trữ lịch sử.

d) Thống kê, lập Mục lục hồ sơ, tài liệu có thời hạn bảo quản vĩnh viễn để nộp lưu vào Trung tâm Lưu trữ lịch sử

- Các cơ quan, tổ chức thống kê, lập Mục lục hồ sơ, tài liệu có thời hạn bảo quản vĩnh viễn (kể cả tài liệu điện tử nếu có) để nộp lưu vào Trung tâm Lưu trữ lịch sử; lập Danh mục tài liệu có đóng dấu chỉ các mức độ mật; lập công cụ tra cứu kèm theo khối tài liệu giao nộp (các nội dung trên được lập riêng cho từng năm).

- Theo Điều 21 Luật Lưu trữ quy định hồ sơ, tài liệu có thời hạn bảo quản vĩnh viễn phải được giao nộp vào Trung tâm Lưu trữ lịch sử. Thời hạn giao nộp là 10 năm, kể từ năm công việc kết thúc:

+ Đối với những hồ sơ, tài liệu kết thúc từ năm 2006 trở về trước; các cơ quan, tổ chức thống kê, lập Mục lục hồ sơ, tài liệu có thời hạn bảo quản vĩnh viễn và báo cáo về Chi cục Văn thư - Lưu trữ, Trung tâm Lưu trữ lịch sử Thành phố trước ngày 31 tháng 12 năm 2016 để xây dựng kế hoạch chuẩn bị thu thập vào Trung tâm Lưu trữ lịch sử.

+ Đối với những hồ sơ, tài liệu kết thúc từ năm 2007 trở về sau này; định kỳ hàng năm, các cơ quan, tổ chức thống kê, lập Mục lục hồ sơ, tài liệu có thời hạn bảo quản vĩnh viễn và báo cáo về Chi cục Văn thư - Lưu trữ, Trung tâm Lưu trữ lịch sử Thành phố để xây dựng kế hoạch chuẩn bị thu thập vào Trung tâm Lưu trữ lịch sử.

đ) Hoàn thiện hồ sơ, tài liệu chuẩn bị nộp lưu vào Trung tâm Lưu trữ lịch sử

- Kiểm tra hoàn thiện khối tài liệu giao nộp.

- Sắp xếp hồ sơ, tài liệu nộp lưu vào hộp bảo quản.

- Dán nhãn, ghi số thứ tự hộp bảo quản theo Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu.

e) Màu hộp bảo quản hồ sơ, tài liệu

Để quản lý, bảo quản khoa học, khai thác hiệu quả hồ sơ, tài liệu bảo quản vĩnh viễn và hồ sơ, tài liệu bảo quản có thời hạn, cần sử dụng các màu hộp bảo quản tài liệu như sau:

- Hộp màu vàng: Để bảo quản những hồ sơ, tài liệu bảo quản vĩnh viễn và bố trí liên tục trong khu vực Kho lưu trữ nhất định để thuận tiện cho việc quản lý và chuẩn bị giao nộp vào Trung tâm Lưu trữ lịch sử.

[...]