Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Hướng dẫn 682/NHCS-TD năm 2007 thực hiện cho vay vốn theo Quyết định 212/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma tuý do Ngân hàng Chính sách Xã hội ban hành

Số hiệu 682/NHCS-TD
Ngày ban hành 23/04/2007
Ngày có hiệu lực 23/04/2007
Loại văn bản Hướng dẫn
Cơ quan ban hành Ngân hàng Chính sách Xã hội
Người ký Hà Thị Hạnh
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng,Lao động - Tiền lương,Tài chính nhà nước

NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 682/NHCS-TD

Hà Nội, ngày 23 tháng 04 năm 2007

 

HƯỚNG DẪN

THỰC HIỆN CHO VAY VỐN THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 212/2006/QĐ-TTG NGÀY 20/9/2006 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH, DỊCH VỤ VÀ DOANH NGHIỆP SỬ DỤNG NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀ NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TÚY

Để triển khai Quyết định số 212/2006/QĐ-TTg ngày 20/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma túy, Thông tư số 05/2007/TT-BTC ngày 18/01/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung Quyết định số 212/2006/QĐ-TTg ngày 20/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ, Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) hướng dẫn thực hiện cho vay vốn theo Quyết định này như sau:

I. Một số nội dung được hiểu và thực hiện thống nhất trong văn bản hướng dẫn

1. Đối tượng được vay vốn

Đối tượng vay vốn bao gồm: hộ gia đình, cơ sở và doanh nghiệp (sau đây gọi chung là người vay) sử dụng lao động là người sau cai nghiện ma túy thuộc đối tượng thực hiện đề án thí điểm “Tổ chức quản lý dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện” của UBND cấp tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh

Là những đề xuất về nhu cầu vốn, cách thức sử dụng vốn, kết quả tương ứng thu được trong một khoảng thời gian xác định đối với hoạt động cụ thể để sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (sau đây gọi chung là dự án sản xuất).

3. Thời hạn cho vay

3.1. NHCSXH cho vay theo các thể loại:

- Cho vay ngắn hạn là những khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.

- Cho vay trung hạn là những khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng.

3.2. NHCSXH nơi cho vay và khách hàng vay vốn thỏa thuận về: kỳ hạn trả nợ, thời hạn cho vay căn cứ vào:

- Mục đích sử dụng vốn vay,

- Thời hạn thu hồi vốn của dự án,

- Khả năng trả nợ của người vay.

3.3. Định kỳ trả nợ gốc, lãi:

a. Đối với cho vay ngắn hạn thì không phải định kỳ hạn nợ, trả nợ gốc một lần khi đến hạn.

b. Đối với cho vay trung hạn phải định kỳ hạn nợ, mỗi kỳ hạn nợ là 6 tháng hoặc 1 năm.

c. Giám đốc Ngân hàng nơi cho vay và người vay thoả thuận kỳ hạn trả lãi tiền vay hàng tháng hoặc hàng quý.

4. Phương thức cho vay

4.1. Đối với hộ gia đình: việc cho vay được thực hiện theo phương thức uỷ thác từng phần qua các tổ chức chính trị - xã hội như cơ chế uỷ thác cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.

Đối với những nơi đã có Tổ tiết kiệm và vay vốn (TK&VV) đang hoạt động thì Tổ trưởng Tổ TK&VV tổ chức kết nạp người vay vào Tổ để họ có đủ điều kiện vay vốn Ngân hàng.

Đối với những nơi chưa có Tổ TK&VV thì Ngân hàng nơi cho vay thoả thuận với các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương chỉ đạo thành lập Tổ TK&VV tạo điều kiện cho người vay làm thủ tục vay vốn Ngân hàng.

4.2. Đối với cơ sở và doanh nghiệp: NHCSXH thực hiện cho vay trực tiếp tại Hội sở Ngân hàng cấp tỉnh, cấp huyện.

II. Thủ tục và quy trình nghiệp vụ cho vay

1. Đối với hộ gia đình

1.1. Hồ sơ cho vay

[...]