Hướng dẫn 30-HD/VPTW năm 2017 thực hiện "Bảng thời hạn bảo quản mẫu những tài liệu chủ yếu của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội" do Văn phòng Ban Chấp hành Trung ương ban hành

Số hiệu 30-HD/VPTW
Ngày ban hành 12/09/2017
Ngày có hiệu lực 12/09/2017
Loại văn bản Hướng dẫn
Cơ quan ban hành Ban Chấp hành Trung ương
Người ký Bùi Văn Thạch
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
VĂN PHÒNG
-------

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------------

Số: 30-HD/VPTW

Hà Nội, ngày 12 tháng 9 năm 2017

 

HƯỚNG DẪN

THỰC HIỆN "BẢNG THỜI HẠN BẢO QUẢN MẪU NHỮNG TÀI LIỆU CHỦ YẾU CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM VÀ CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI"

Thực hiện Quy định số 270-QĐ/TW, ngày 06/12/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về Phông Lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn phòng Trung ương Đảng ban hành và hướng dẫn thực hiện "Bảng thời hạn bảo quản mẫu những tài liệu chủ yếu của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội" như sau:

1- Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

- Văn bản này hướng dẫn về thời hạn bảo quản đối với những tài liệu chủ yếu hình thành trong hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, bao gồm tài liệu của đại hội, các cơ quan lãnh đạo (Ủy ban, Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch, Ban Thường vụ, Ban Bí thư...), các cơ quan tham mưu, giúp việc và đảng đoàn của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội.

Văn bản này hướng dẫn về thời hạn bảo quản đối với tài liệu hành chính (tài liệu giấy) và được vận dụng để định thời hạn bảo quản đối với các loại hình tài liệu khác (phim, ảnh, băng, đĩa ghi âm, ghi hình, phim điện ảnh, microfilm, tài liệu khoa học kỹ thuật, tài liệu điện tử...) có cùng nội dung.

Thời hạn bảo quản tài liệu tài chính, kế toán, tài liệu giáo dục, đào tạo và các tài liệu chuyên ngành khác thực hiện theo quy định hiện hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Văn bản này áp dụng đối với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến cơ sở (sau đây gọi chung là tổ chức chính trị - xã hội).

2- Thời hạn bảo quản tài liệu

- Thi hạn bảo quản tài liệu là khoảng thời gian cần thiết để lưu giữ hồ sơ, tài liệu tính từ năm công việc kết thúc.

- Cách tính thời hạn bảo quản: Thi hạn bảo quản của hồ sơ, tài liệu được tính từ ngày 01 tháng 01 của năm liền sau năm công việc kết thúc.

Các mức thời hạn bảo quản gồm:

+ Thời hạn bảo quản vĩnh viễn được áp dụng đối với những hồ sơ, tài liệu phản ánh chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và các hoạt động cơ bản, chủ yếu của các tổ chức chính trị - xã hội có giá trị nghiên cứu lịch sử; phản ánh hoạt động của các đồng chí lãnh đạo chủ chốt của tổ chức chính trị - xã hội và các nhân sĩ, trí thức tiêu biểu.

+ Thời hạn bảo quản 70 năm được áp dụng đối với những hồ sơ, tài liệu về từng nhân sự cụ thể, trừ tài liệu của các nhân vật lịch sử tiêu biểu của các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức tiền thân của các tổ chức chính trị - xã hội.

+ Thời hạn bảo quản 20 năm được áp dụng đối với những hồ sơ, tài liệu có giá trị khảo cứu lâu dài.

+ Thời hạn bảo quản 10 năm được áp dụng đối với những hồ sơ, tài liệu có giá trị thực tiễn trong khoảng thời gian 10 năm và không có giá trị lịch sử, những tài liệu có thông tin được phản ánh trong các tài liệu khác.

+ Thời hạn bảo quản 5 năm được áp dụng đối với những hồ sơ, tài liệu có tính chất hành chính, sự vụ, giao dịch thông thường hoặc không liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức chính trị - xã hội.

3- Bảng thời hạn bảo quản mẫu

Bảng thời hạn bảo quản mẫu những tài liệu chủ yếu của các tổ chức chính trị - xã hội (gọi tắt là Bảng thời hạn bảo quản mẫu) ban hành kèm theo hướng dẫn này là bảng kê các nhóm hồ sơ, tài liệu chủ yếu, tiêu biu hình thành trong quá trình hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội có chỉ dẫn thời hạn bảo quản. Bảng thời hạn bảo quản mẫu bao gồm các cột như sau:

Cột thứ nhất: Số thứ tự nhóm hồ sơ, tài liệu. Số thứ tự nhóm hồ sơ, tài liệu được đánh liên tục bắt đầu từ 1 đến hết.

Cột thứ hai: Tên nhóm hồ sơ, tài liệu được hệ thống hóa theo phương án phân loại từ nhóm lớn, nhóm vừa đến nhóm nhỏ.

Cột thứ ba: Thời hạn bảo quản của nhóm hồ sơ, tài liệu.

Cột thứ tư: Ghi chú những điều cần thiết liên quan đến nhóm hồ sơ, tài liệu.

4- Hướng dẫn sử dụng Bảng thời hạn bảo quản mẫu

Bảng thời hạn bảo quản mẫu là một trong các công cụ xác định giá trị tài liệu đhướng dẫn xác định thời hạn bảo quản của hồ , tài liệu khi xây dựng bản danh mục hồ sơ, bản hướng dẫn xác định giá trị tài liệu và bảng thời hạn bảo quản tài liệu cụ thể của mỗi tổ chức. Khi sử dụng Bảng thi hạn bảo quản mẫu cần lưu ý một số điểm sau:

- Xác định thời hạn bảo quản cho mỗi hồ sơ, tài liệu cụ thể không được thấp hơn mức thời hạn bảo quản trong Bảng thời hạn bảo quản mẫu.

- Thời hạn bảo quản của hồ sơ, tài liệu trong Bảng thời hạn bảo quản mẫu được định theo giá trị tài liệu hiện hành, khi lựa chọn hồ sơ, tài liệu nộp lưu vào lưu trữ lịch sử, các tổ chức chính trị - xã hội cần căn cứ vào danh mục tài liệu nộp lưu vào lưu trữ lịch sử và xem xét mức độ đầy đủ của tài liệu trong phông lưu trữ, đồng thời lưu ý đến những giai đoạn, những thời điểm, sự kiện lịch sử đặc biệt đnâng mức thời hạn bảo quản của hồ sơ, tài liệu lên cao hơn so với mức thời hạn trong Bảng thời hạn bảo quản mẫu.

- Nếu trong một hồ sơ có nhiều tài liệu có thời hạn bảo quản khác nhau, thì thời hạn bảo quản của hồ sơ sẽ được xác định theo tài liệu có mức thời hạn bảo quản cao nhất.

[...]