VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/HD-VKSTC
|
Hà
Nội, ngày 15
tháng 4 năm 2022
|
HƯỚNG DẪN
SƠ KẾT 03 NĂM THỰC HIỆN PHONG TRÀO THI ĐUA “CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN DÂN THI ĐUA THỰC HIỆN VĂN HÓA CÔNG SỞ” GIAI ĐOẠN
2019 - 2025
Thực hiện Hướng dẫn số
544/HD-BTĐKT ngày 23/3/2022 của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương về việc sơ
kết 03 năm thực hiện Phong trào thi đua “Cán bộ, công chức, viên chức thi đua
thực hiện văn hóa công sở” giai đoạn 2019 - 2025, Viện kiểm sát nhân dân
(VKSND) tối cao hướng dẫn sơ kết 03 năm thực hiện Phong trào thi đua “Cán bộ,
công chức, viên chức ngành Kiểm sát nhân dân thi đua thực hiện văn hóa công sở”
(sau đây gọi tắt là Phong trào thi đua) giai đoạn 2019 - 2025 như sau:
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Đánh giá quá trình
tổ chức phát động, triển khai thực hiện Phong trào thi đua; công tác
tuyên truyền về ngành Kiểm sát nhân dân (KSND) và kết quả Phong trào thi đua
trong 03 năm (2019 - 2022).
2. Đánh giá kết quả
Phong trào thi đua, chỉ rõ nguyên nhân và rút ra bài học kinh nghiệm trong việc
tổ chức triển khai thực hiện Phong trào thi đua thông qua việc tổ chức thực hiện
Công văn số 2406/VKSTC-V16 ngày 05/6/2019 và Kế hoạch số 123/KH-VKSTC ngày
16/7/2019 của Viện trưởng
VKSND tối cao; xác định mục tiêu, nội dung và các giải pháp tiếp tục đẩy mạnh
Phong trào thi đua đến năm 2025.
3. Biểu dương, tôn
vinh các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong thực hiện
Phong trào thi đua; nhân rộng các điển hình tiên tiến, các sáng kiến, kinh nghiệm
hay; các mô hình, cách làm sáng tạo hiệu quả trong thực hiện Phong trào thi
đua.
4. Tổ chức sơ kết bảo
đảm thiết thực, hiệu quả.
II.
NỘI DUNG
1. Đánh giá kết quả
công tác lãnh đạo, chỉ đạo
của cấp ủy, lãnh đạo VKSND các cấp, các tổ chức đoàn thể trong việc tổ chức
phát động, triển khai Phong trào thi đua; công tác tuyên truyền, xây dựng kế hoạch,
hướng dẫn và tổ chức thực hiện, nhằm thu hút, tập hợp sự tham gia, hưởng ứng
tích cực của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành KSND trong thực hiện
Phong trào thi đua.
2. Trên cơ sở đặc thù
của từng địa phương, đơn vị để xây dựng kế hoạch tổ chức sơ kết thiết thực, hiệu
quả, qua đó đánh giá đúng kết quả thực hiện Phong trào theo từng nội dung thi
đua nêu tại Quyết định số 733/QĐ-TTg ngày 14/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ và
Kế hoạch 123/KH-VKSTC ngày 16/7/2019 của
VKSND tối cao trong đó tập trung đánh giá các giải pháp, mô hình, cách làm sáng
tạo, góp phần thực hiện hiệu quả Phong trào thi đua ở địa phương, đơn vị.
3. Đánh giá tác động,
hiệu quả của Phong trào thi đua đối với
việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị gắn với việc đẩy mạnh “Học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” và các phong trào thi đua, các
cuộc vận động đang được triển khai thực hiện.
4. Đánh giá kết quả đạt
được, tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm trong triển khai thực
hiện Phong trào thi đua; những kiến nghị, đề xuất
tiếp tục đẩy mạnh Phong trào thi đua trong các năm tiếp theo (2023 - 2025).
5. Xem xét, lựa chọn,
biểu dương, tôn vinh kịp thời các tập thể,
cá nhân tiêu biểu trong Phong trào
thi đua của đơn vị.
III.
KHEN THƯỞNG
1. Đối tượng
- Tập thể: Các địa
phương, đơn vị trong ngành KSND, Viện kiểm sát quân sự các cấp.
- Cá nhân: Công chức,
viên chức, người lao động trong ngành KSND và Viện kiểm
sát quân sự các cấp.
2. Căn cứ đề nghị
khen thưởng
Tập thể, cá nhân đạt
các tiêu chí được nêu tại Kế hoạch
số 123/KH-VKSTC ngày 16/7/2019. Việc đề nghị khen thưởng đối với tập thể, cá
nhân phải căn cứ vào thành tích đóng góp thực tế trong suốt quá trình triển
khai, thực hiện cuộc vận động, có định lượng cụ thể;
không đề nghị khen thưởng đối với tập thể,
cá nhân có thành tích chung chung, không thiết thực.
3. Hình thức khen thưởng
và tỷ lệ khen thưởng
3.1.
Hình thức khen thưởng
- Bằng khen của Viện
trưởng VKSND tối cao.
- Giấy khen của Thủ trưởng
đơn vị thuộc VKSND tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự Trung ương, Viện
trưởng VKSND cấp cao và Viện trưởng VKSND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
(Lưu ý: Đối với khen
thưởng cấp nhà nước sẽ có hướng dẫn sau)
3.2.
Tỷ lệ khen thưởng
3.2.1. Bằng
khen của Viện trưởng VKSND tối
cao
Các đơn vị thuộc
VKSND tối cao, Viện kiểm sát quân sự Trung ương, VKSND cấp cao, VKSND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương lựa chọn trong số các tập thể, cá nhân đã được
khen thưởng trong 03 năm (2019 - 2021) phong trào thi đua này gắn với phong
trào thi đua xây dựng đội ngũ cán bộ, Kiểm sát viên “Vững về
chính trị, giỏi về nghiệp vụ, tinh thông về pháp luật, công tâm và bản lĩnh, kỷ
cương và trách nhiệm”, có thành tích xuất sắc, tiêu biểu nhất
để đề nghị Viện trưởng VKSND tối cao tặng Bằng khen, cụ thể:
- Các đơn
vị thuộc VKSND tối cao: Mỗi đơn vị lựa chọn đề nghị 01 tập thể và 01 cá nhân.
Riêng Văn phòng VKSND tối cao, Cơ quan điều tra VKSND tối cao, Trường Đại học
kiểm sát Hà Nội: Mỗi đơn vị lựa chọn đề nghị 02 tập thể và 02 cá nhân.
- Viện kiểm sát quân
sự lựa chọn đề nghị 12 tập thể và 13 cá nhân.
- VKSND cấp cao: Mỗi
đơn vị lựa chọn 01 tập thể và 02 cá nhân.
- VKSND tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương:
+ Tập thể có số lượng
dưới 20 đơn vị cấp phòng và Viện kiểm sát cấp
huyện: Mỗi đơn vị lựa chọn đề nghị 02
tập thể và 02 cá nhân;
+ Tập thể có số lượng
từ 20 đến 30 đơn vị cấp phòng và Viện kiểm sát cấp huyện: Mỗi
đơn vị lựa chọn đề nghị 03 tập thể và 03 cá nhân.
+ Tập thể có số lượng
từ 30 đơn vị cấp phòng và Viện kiểm sát cấp
huyện trở lên: Mỗi
đơn vị lựa chọn đề nghị 04 tập thể và 04
cá nhân.
3.2.2. Giấy khen
Thủ trưởng đơn vị thuộc
VKSND tối cao; Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự Trung ương, Viện trưởng VKSND
cấp cao và Viện trưởng VKSND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tặng Giấy
khen theo thẩm quyền. Tỷ lệ khen thưởng do Thủ trưởng
đơn vị quyết định (đối với các đơn vị thuộc VKSND tối cao: Giới hạn mỗi đơn vị
01 tập thể và 01 cá nhân).
4. Hồ sơ đề nghị khen
thưởng
Hồ sơ đề nghị tặng Bằng
khen của Viện trưởng VKSND tối cao được lập thành 01 bộ (bản chính) gồm:
- Tờ trình của cấp
trình khen thưởng (kèm theo danh sách tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng);
- Biên bản họp Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng của cấp trình khen thưởng;
- Báo cáo thành tích
của các tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng.
III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các đơn vị thuộc
VKSND tối cao, Viện kiểm sát quân sự Trung ương, VKSND cấp cao, VKSND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương tiến hành sơ kết, đánh giá Phong trào thi đua.
2. Báo cáo sơ kết
Phong trào thi đua và hồ sơ đề nghị
khen thưởng gửi về VKSND tối cao (Vụ Thi đua - Khen thưởng)
trước ngày 30/4/2022, đồng thời gửi bản mềm vào địa chỉ: vp_v16@vks.gov.vn
để tổng hợp báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành KSND và Viện trưởng
VKSND tối cao (có đề cương Báo cáo sơ kết gửi
kèm).
Trong quá
trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị liên hệ trực tiếp
hoặc phản ánh về Vụ Thi đua - Khen thưởng VKSND tối cao để được giải đáp./.
Nơi
nhận:
- Lãnh đạo VKSNDTC (để b/c);
- Ban Thi đua-Khen thưởng TW (để b/c);
- Thủ trưởng đơn vị thuộc VKSND
tối cao;
- Viện trưởng VKSND cấp cao 1, 2, 3;
- Viện trưởng VKSND tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Lưu: VT, Vụ 16.
|
KT.
VIỆN TRƯỞNG
PHÓ VIỆN TRƯỞNG
Nguyễn Hải Trâm
|
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO
SƠ KẾT 03 NĂM THỰC HIỆN PHONG TRÀO THI ĐUA “CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC THI ĐUA THỰC HIỆN VĂN HÓA CÔNG SỞ” GIAI ĐOẠN 2019 - 2025
(Kèm theo Hướng dẫn số 24/HD-VKSTC
ngày 15/4/2022 của VKSND tối cao)
I. ĐẶC
ĐIỂM, TÌNH HÌNH
1. Thuận
lợi
2. Khó khăn
II.
CÔNG TÁC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN PHONG TRÀO THI ĐUA
1. Công tác lãnh đạo,
chỉ đạo, phát động Phong trào thi đua
a) Kết quả xây dựng
và ban hành các văn bản để lãnh đạo, chỉ đạo, phát động và triển khai thực hiện
Phong trào thi đua;
b) Phân công nhiệm vụ;
tổ chức thực hiện, kiểm tra, đôn đốc, đánh giá kết quả chỉ đạo thực hiện Phong
trào thi đua của địa phương, đơn vị.
2. Công tác tuyên
truyền
a) Kết quả thực hiện công
tác tuyên truyền, vận động, tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành
động của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
ngành KSND tích cực tham gia, hưởng ứng Phong trào thi đua;
b) Đánh giá kết quả công
tác tuyên truyền, vận động đối với việc triển khai thực hiện Phong trào thi
đua, trong đó nêu rõ những kinh nghiệm, cách làm hiệu quả, sáng tạo trong thực
hiện công tác tuyên truyền về
Phong trào thi đua của địa phương, đơn vị.
III.
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Kết quả hưởng
ứng, thực hiện Phong trào thi đua
a) Đánh giá công tác
xây dựng, ban hành các chính sách, quy định, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn
vị về văn hóa công sở;
b) Đánh giá về thực
hiện đẩy mạnh công tác cải cách hành chính,
công khai, minh bạch, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian
giải quyết công việc tại từng địa phương, đơn vị;
c) Đánh giá về thực
hiện ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong hoạt động của từng địa phương,
đơn vị;
d) Đánh giá về xây dựng
và giữ gìn cơ quan, đơn vị văn minh, hiện đại, xanh, sạch, đẹp;
đ) Đánh giá công tác
tổ chức các phong trào thi đua với nội
dung, hình thức phong phú, đa dạng, bám sát các nhiệm vụ chính trị của từng địa
phương, đơn vị để thu hút tập hợp sự tham gia của đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong Ngành góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao;
e) Đánh giá việc thực
hiện của cán bộ, công chức, viên chức trong Ngành trên các nội dung: Chấp hành
kỷ cương, kỷ luật hành chính; chuyên nghiệp về chuyên môn, nghiệp vụ; tinh thần,
thái độ làm việc; thực hiện chuẩn mực trong giao tiếp, ứng xử; tu dưỡng, rèn
luyện về đạo đức, lối sống; phong cách, trang phục làm việc...
2. Những cách làm
hay, sáng tạo của địa phương, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức ngành KSND
trong thực hiện phong trào thi đua
3. Đánh giá tác động,
hiệu quả của Phong trào thi đua đối với
việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của
địa phương, đơn vị,
gắn với việc đẩy mạnh
“Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”
4. Công tác kiểm tra,
đôn đốc, hướng dẫn thực hiện Phong trào
thi đua
5. Kết
quả biểu dương, tôn vinh, khen thưởng
Phong trào thi đua (nếu có)
IV. ĐÁNH
GIÁ CHUNG, ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
1. Kết
quả đạt được
2. Tồn tại,
hạn chế
3. Một số
nguyên nhân tồn tại, hạn chế
a) Nguyên nhân khách
quan;
b) Nguyên nhân chủ
quan.
4. Bài học kinh nghiệm
5. Đề
xuất, kiến nghị để tiếp tục triển khai Phong
trào thi đua đến năm 2025./.