Hướng dẫn 23/HD-LĐLĐ năm 2023 thực hiện Quyết định 6696/QĐ-TLĐ quy định thực hiện chính sách hỗ trợ đoàn viên công đoàn, người lao động bị giảm thời gian làm việc, chấm dứt hợp đồng lao động do doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng do Liên đoàn Lao động thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 23/HD-LĐLĐ
Ngày ban hành 06/02/2023
Ngày có hiệu lực 06/02/2023
Loại văn bản Hướng dẫn
Cơ quan ban hành Liên đoàn Lao động thành phố Hà Nội
Người ký Lê Đình Hùng
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG
VIỆT NAM
LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG
TP HÀ NỘI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 23/HD-LĐLĐ

Hà Nội, ngày 06 tháng 02 năm 2023

 

HƯỚNG DẪN

THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 6696/QĐ-TLĐ NGÀY 16/01/2023 CỦA TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐOÀN VIÊN CÔNG ĐOÀN, NGƯỜI LAO ĐỘNG BỊ GIẢM THỜI GIAN LÀM VIỆC, CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG DO DOANH NGHIỆP BỊ CẮT, GIẢM ĐƠN HÀNG

Căn cứ Quyết định số 6696/QĐ-TLĐ ngày 16/01/2023 của Tổng LĐLĐ Việt Nam về việc ban hành Quy định về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ đoàn viên công đoàn, người lao động bị giảm thời gian làm việc, chấm dứt hợp đồng lao động do doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng.

Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động thành phố Hà Nội hướng dẫn triển khai thực hiện trong các cấp Công đoàn, cụ thể như sau.

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Phạm vi điều chỉnh

Hướng dẫn thực hiện các chính sách hỗ trợ đoàn viên công đoàn (đoàn viên), người lao động bị giảm thời gian làm việc, bị ngừng việc, phải tạm hoãn hợp đồng lao động, phải nghỉ việc không hưởng lương, bị chấm dứt hợp đồng lao động do doanh nghiệp, hợp tác xã (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp) bị cắt, giảm đơn hàng trong thời gian từ ngày 01 tháng 10 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2023.

2. Đối tượng áp dụng

- Đoàn viên, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động tại doanh nghiệp có đóng kinh phí công đoàn trước ngày 30 tháng 9 năm 2022.

- Các doanh nghiệp có đóng kinh phí công đoàn trước ngày 30 tháng 9 năm 2022 bị cắt, giảm đơn hàng trong thời gian từ ngày 01 tháng 10 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2023.

- Công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở.

- Văn phòng, Văn phòng Ủy ban kiểm tra, các ban của Liên đoàn Lao động Thành phố.

3. Nguyên tắc hỗ trợ

3.1. Với mỗi trường hợp, người lao động được chi trả hỗ trợ một lần bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.

3.2. Trường hợp đoàn viên, người lao động đủ điều kiện hưởng nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau theo Hướng dẫn này thì chỉ được hưởng chính sách có mức hỗ trợ cao nhất.

3.3 Trường hợp đoàn viên, người lao động đã được hưởng chính sách hỗ trợ ở mức thấp, sau đó chuyển thành đối tượng được hỗ trợ ở mức cao hơn theo Hướng dẫn này thì được hưởng tiếp phần chênh lệch giữa 2 mức hỗ trợ.

3.4. Tổng số tiền mà đoàn viên, người lao động hưởng hỗ trợ theo Hướng dẫn này tối đa bằng mức hỗ trợ của chính sách cao nhất.

3.5. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân có các hành vi lợi dụng việc hỗ trợ theo Hướng dẫn này để trục lợi. Nếu có hành vi vi phạm, căn cứ tính chất, mức độ vi phạm sẽ phải bồi thường và xem xét xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

4. Kinh phí hỗ trợ

Kinh phí thực hiện hỗ trợ đoàn viên, người lao động được chi từ nguồn tài chính của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở chi từ nguồn kinh phí dự phòng và sử dụng quỹ hoạt động thường xuyên hiện có; trường hợp công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở không cân đối được nguồn, có số dư quỹ hoạt động thường xuyên tính đến 31/12/2022 dưới 01 tỷ đồng báo cáo Liên đoàn Lao động Thành phố (qua Ban Chính sách Pháp luật và Quan hệ Lao động, Ban Tài chính) xem xét cấp hỗ trợ.

II. HỖ TRỢ ĐOÀN VIÊN, NGƯỜI LAO ĐỘNG BỊ GIẢM THỜI GIAN LÀM VIỆC, NGỪNG VIỆC

1. Đối tượng hỗ trợ

Đoàn viên, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động tại doanh nghiệp có đóng kinh phí công đoàn trước ngày 30 tháng 9 năm 2022 bị giảm thời gian làm việc, ngừng việc do doanh nghiệp bị ct, giảm đơn hàng.

2. Điều kiện hỗ trợ

Đoàn viên, người lao động quy định tại khoản 1 (Mục II) được hỗ trợ khi đủ các điều kiện sau:

2.1. Bị giảm thời gian làm việc hàng ngày hoặc giảm số ngày làm việc trong tuần hoặc trong tháng (trừ trường hợp giảm thời gian làm thêm giờ) hoặc bị ngừng việc theo khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động từ 14 ngày trở lên.

2.2. Thu nhập của một tháng bất kỳ bằng hoặc thấp hơn mức lương tối thiểu vùng theo quy định tại Nghị định số 38/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ quy định mức lương tối thiu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động (Vùng I: 4.680.000đ/tháng; vùng II: 4.160.000đ/tháng).

2.3. Thời gian bị giảm giờ làm việc, ngừng việc từ ngày 01 tháng 10 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2023.

[...]