Hướng dẫn 170/TLĐ năm 2008 về nhiệm vụ công đoàn trong và sau khi chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần theo Nghị định 109/2007/NĐ-CP do Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban hành

Số hiệu 170/TLĐ
Ngày ban hành 25/01/2008
Ngày có hiệu lực 25/01/2008
Loại văn bản Hướng dẫn
Cơ quan ban hành Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam
Người ký Mai Đức Chính
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Lao động - Tiền lương

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG
VIỆT NAM

---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------

Số: 170/TLĐ

Hà Nội, ngày 25 tháng 01 năm 2008

 

HƯỚNG DẪN

NHIỆM VỤ CÔNG ĐOÀN TRONG VÀ SAU KHI CHUYỂN DOANH NGHIỆP 100% VỐN NHÀ NƯỚC THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 109 /2007/NĐ-CP NGÀY 26/06/2007.

Thực hiện Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ “Về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần” (sau đây gọi là Nghị định số 109/2007/NĐ-CP). Căn cứ chức năng, nhiệm của Công đoàn quy định tại Luật Công đoàn và Điều lệ Công đoàn, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn một số nhiệm vụ trọng tâm của Công đoàn trong tổ chức thực hiện Nghị định số 109/2007/NĐ-CP như sau:

A. NHIỆM VỤ CỦA CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ

I. NHIỆM VỤ CỦA CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ TRƯỚC VÀ TRONG QUÁ TRÌNH CỔ PHẦN HOÁ.

1. Tuyên truyền, phổ biến chính sách cổ phần hoá đến người lao động.

1.1- Sau khi có thông báo hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần theo phương án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, công đoàn cơ sở chủ động phối hợp với Ban chỉ đạo cổ phần hoá doanh nghiệp và Giám đốc công ty tổ chức tuyên truyền, phổ biến cho toàn thể cán bộ, công nhân viên chức và lao động tại doanh nghiệp về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về chuyển doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành công ty cổ phần, về nội dung Nghị định số 109/2007/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn liên quan của các Bộ, Ngành chức năng.

1.2- Lựa chọn hình thức tổ chức tuyên truyền phù hợp với đặc thù của từng doanh nghiệp, đảm bảo thiết thực hiệu quả, để toàn thể người lao động nắm và hiểu được chính sách của Đảng, Nhà nước về chuyển doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành công ty cổ phần.

2. Tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện phương án cổ phần hoá.

2.1. Ban chấp hành công đoàn cơ sở lựa chọn và giới thiệu cán bộ hoặc đoàn viên có năng lực, trình độ chuyên môn tham gia Tổ giúp việc Ban chỉ đạo cổ phần hoá tại doanh nghiệp;

2.2. Tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện phương án cổ phần hoá, trọng tâm hướng vào các nội dung sau:

a. Kiểm kê và đánh giá chất lượng tài sản, xác định nguồn gốc tài sản, phân loại tài sản, xác định giá trị các tài sản có nguồn gốc từ quỹ phúc lợi, khen thưởng, xác định số dư quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng bằng tiền, số dư quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, chống thất thoát tài sản của Nhà nước, của doanh nghiệp và của công nhân lao động.

b. Xây dựng phương án sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp 100% vốn nhà nước sau khi chuyển thành công ty cổ phần.

c. Xây dựng phương án sắp xếp và sử dụng tối đa lao động hiện có theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 109/2007/NĐ-CP.

d. Xây dựng dự thảo Điều lệ công ty cổ phần. Chú ý, đến quy định về quyền, lợi ích của các cổ đông nhỏ (sở hữu ít cổ phần), cổ đông là công đoàn cơ sở và quyền công đoàn và của người lao động.

đ. Xây dựng phương án phân chia và cùng tổ chức việc phân chia số dư quỹ phúc lợi, khen thưởng bằng tiền và giá trị tài sản còn lại đang dùng trong sản xuất kinh doanh đầu tư bằng nguồn quỹ phúc lợi, khen thưởng cho người lao động tại doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.

2.3. Công đoàn vận động người lao động dành tiền mua cổ phần. Nơi có điều kiện, công đoàn phối hợp với Giám đốc tín chấp giúp người lao động vay vốn mua cổ phần.

2.4. Phối hợp với chuyên môn và cơ quan chức năng tổ chức bàn giao nhà ở đầu tư bằng nguồn quỹ phúc lợi, kể cả nhà ở được đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước cho cơ quan nhà đất địa phương quản lý hoặc bán cho người lao động đang ở theo quy định pháp luật hiện hành.

2.5. Cùng với chuyên môn chuẩn bị phương án quản lý, sử dụng có hiệu quả những tài sản thuộc các công trình phúc lợi theo quy định tại khoản 3 Điều 14 và khoản 5 Điều 50 Nghị định số 109/2007/NĐ-CP, theo các nội dung dưới đây:

a. Kiểm kê, xác định giá trị tài sản còn lại thuộc các công trình phúc lợi.

b. Xây dựng quy chế về tổ chức, quản lý và sử dụng có hiệu quả nhằm duy trì và phát triển các công trình phúc lợi phục vụ cho người lao động; làm rõ quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của công ty, công đoàn, người lao động, cổ đông trong việc duy trì phát triển các công trình phúc lợi.

2.6. Kiểm kê các Quỹ của công đoàn cơ sở (quỹ hình thành theo pháp luật và theo quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam), căn cứ số tiền kết dư Ban chấp hành công đoàn xây dựng phương án đăng ký mua cổ phần theo quy định tại tiết c, khoản 4, Điều 35 và khoản 4, Điều 37 Nghị định số 109/2007/NĐ-CP trình Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố hoặc Công đoàn ngành Trung ương, hoặc Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn phê duyệt. Nội dung phương án gồm:

- Số tổng kết dư các quỹ của công đoàn cơ sở trừ (-) số tiền cần cho hoạt động thường xuyên theo kế hoạch;

- Số tiền dự kiến đầu tư mua cổ phần ưu đãi giảm giá;

- Dự kiến người đại diện phần vốn của công đoàn cơ sở tham gia quản lý công ty cổ phần.

2.7. Phối hợp với Giám đốc tổ chức Đại hội công nhân viên chức bất thường theo Thông tư Liên tịch số 01/2005/TTLT-TLĐLĐVN-BLĐTBXH ngày 16/05/2005 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về tổ chức và hoạt động Đại hội công nhân chức, để người lao động thảo luận, góp ý kiến hoàn thiện phương án chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần. Tập trung vào những nội dung trực tiếp liên quan đến quyền và lợi ích của người lao động như:

a. Phương án sắp xếp lao động, giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư.

b. Phương án chia số dư quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi bằng tiền, giá trị tài sản còn lại được đầu tư bằng nguồn quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi đang dùng trong sản xuất kinh doanh để mua cổ phần; số cổ phần ưu đãi bán cho người lao động, cho công đoàn cơ sở và cho các đối tượng khác.

[...]