Hướng dẫn 136/HD-SXD về thủ tục cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Sở Xây dựng tỉnh Lai Châu ban hành

Số hiệu 136/HD-SXD
Ngày ban hành 03/09/2008
Ngày có hiệu lực 03/09/2008
Loại văn bản Hướng dẫn
Cơ quan ban hành Tỉnh Lai Châu
Người ký ***
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

UBND TỈNH LAI CHÂU
SỞ XÂY DỰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------------

Số: 136/HD-SXD

Lai Châu, ngày 03 tháng 09 năm 2008

 

HƯỚNG DẪN

THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG NHÀ Ở RIÊNG LẺ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU

Căn cứ quyết định số 14/2007/QĐ-UBND ngày 07 tháng 6 năm 2007 của UBND tỉnh Lai Châu về việc ban hành Quy định một số điểm cụ thể về quản lý quy hoach xây dựng trên địa bàn tỉnh Lai Châu. Để tạo điều kiện cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (sau đây gọi tắt là chủ đầu tư) khi xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ, Sở Xây dựng thông báo thủ tục cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ như sau:

Mọi nhà ở riêng lẻ của các chủ đầu tư khi xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, sửa chữa, trùng tu, tôn tạo không thuộc đối tượng được miễn giấy phép xây dựng quy định tại Mục 2 đều phải xin giấy phép xây dựng.

2. Đối tượng được miễn phép xây dựng:

a) Nhà ở riêng lẻ ở vùng xa không thuộc đô thị; xa các quốc lộ, huyện lộ…; không thuộc điểm dân cư tập trung; không thuộc các điểm dân cư nông thôn thuộc địa bàn phải cấp giấy phép xây dựng do Uỷ ban nhân dân cấp huyện quy định.

b) Nhà ở thuộc dự án khu đô thị, khu nhà ở có hồ sơ đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 trong đó có thiết kế đô thị được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (quy định tại Điều 23 của Luật Xây dựng; Điều 26 Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 ngày 01 tháng 2005 của Chính phủ về Quy hoạch xây dựng).

c) Các trường hợp sửa chữa nhỏ (như trát vá tường, quét vôi, đảo ngói, sửa trần, lát nền, thay cửa) cải tạo nội thất, lắp đặt thiết bị bên trong nhà ở không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình.

3. Căn cứ để xét cấp Giấy phép xây dựng:

a) Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng do chủ đầu tư lập.

b) Quy hoạch xây dựng đã được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; các văn bản thoả thuận chuyên ngành của các cơ quan có liên quan.

c) Thiết kế xây dựng công trình được lập, thẩm định và phê duyệt theo quy định của Pháp luật.

d) Quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy phạm về kiến trúc, quy hoạch xây dựng, vệ sinh môi trường và các văn bản Pháp luật có liên quan.

4. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng:

a) Phù hợp với quy hoạch chi tiết được duyệt, quy định về kiến trúc, cảnh quan của khu vực, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và các quy định của Pháp luật có liên quan;

b) Bảo đảm các quy định về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; thiết kế đô thị (nếu có); quy chế quản lý đô thị; các yêu cầu về an toàn đối với công trình xung quanh; bảo đảm hành lang bảo vệ các công trình giao thông, thuỷ lợi, đê điều, năng lượng, khu di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn hoá và khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của Pháp luật;

c) Các công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn di sản văn hoá, di tích lịch sử – văn hoá phải bảo đảm mật độ xây dựng, đất trồng cây xanh, nơi để các loại xe, không làm ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường;

d) Bảo đảm khoảng cách theo quy định đối với công trình vệ sinh, kho chứa hoá chất độc hại, các công trình khác có khả năng gây ô nhiễm môi trường, không làm ảnh hưởng đến người sử dụng ở các công trình liền kề xung quanh;

e) Lô đất được phép xây dựng công trình phải có kích thước và vị trí phù hợp với quy hoạch, khoảng cách cách ly vệ sinh và an toàn cho người sử dụng, không bị úng ngập thường xuyên, không có nguy cơ bị ô nhiễm, cháy nổ, xảy ra tai nạn giao thông;

g) Đối với nhà ở riêng lẻ trong vùng đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện, chủ đầu tư có giấy tờ hợp pháp, hợp lệ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà nếu có nhu cầu xây dựng và có cam kết tự phá dỡ công trình khi Nhà nước thực hiện xây dựng theo quy hoạch thì được cấp giấy phép xây dựng tạm với tầng cao công trình không quá 2 tầng (chiều cao công trình không quá 8m) có kết cấu đơn giản, đảm bảo an toàn sử dụng, dễ tháo dỡ khi thực hiện xây dựng theo quy hoạch.

h) Đối với nhà ở còn lại sau giải phóng mặt bằng để mở đường giao thông theo quy hoạch, chủ đầu tư có giấy tờ hợp pháp, hợp lệ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà nếu có nhu cầu xây dựng thì được giải quyết như sau:

- Nhà ở không phù hợp quy hoạch xây dựng mà chưa thực hiện quy hoạch thì được cấp giấy phép xây dựng tạm theo quy định tại Khoản 4.g của Thông báo này.

- Nhà ở phù hợp với quy hoạch xây dựng thì được phép sửa chữa, nâng cấp, cải tạo, xây dựng nhưng phải tuân theo quy định.

i) Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn do Uỷ ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể về các điểm dân cư nông thôn thuộc địa bàn phải cấp giấy phép xây dựng và phải tuân theo quy định.

k) Đối với nhà ở đã có sẵn từ vị trí cách chân đê hiện tại 5m đến hết phạm vi bảo vệ đê thuộc phía đồng, thuộc phía sông và ở bãi sông, lòng sông mà không gây ảnh hưởng trực tiếp đến thoát lũ, chủ đầu tư có giấy tờ hợp pháp, hợp lệ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà nếu có nhu cầu cải tạo sửa chữa không mở rộng mặt bằng, được Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn chấp thuận thì được cấp giấy phép xây dựng công trình với điều kiện có biện pháp đảm bảo an toàn cho đê điều và phù hợp với hướng dẫn quản lý quy hoạch - kiến trúc khi xây dựng nhà ở tại các vị trí nêu trên của Sở Xây dựng Lai Châu.

5. Hồ sơ cấp Giấy phép xây dựng nhà ở đô thị :

a) Đơn xin cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu ).

Trong trường hợp xin cấp giấy phép xây dựng tạm có thời hạn thì trong đơn xin cấp giấy phép xây dựng còn phải có cam kết tự phá dỡ công trình khi Nhà nước thực hiện giải phóng mặt bằng (theo mẫu).

[...]