Hướng dẫn 08/HD-VKSTC thực hiện công tác thống kê năm 2023 do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành

Số hiệu 08/HD-VKSTC
Ngày ban hành 05/01/2023
Ngày có hiệu lực 05/01/2023
Loại văn bản Hướng dẫn
Cơ quan ban hành Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Người ký Nguyễn Như Hùng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 08/HD-VKSTC

Hà Nội, ngày 05 tháng 01 năm 2023

 

HƯỚNG DẪN

THỰC HIỆN CÔNG TÁC THỐNG KÊ NĂM 2023

Căn cứ Chỉ thị số 01/CT-VKSTC ngày 02/12/2022 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) tối cao về Công tác của ngành Kiểm sát nhân dân năm 2023, Kế hoạch số 01/KH-VKSTC ngày 27/12/2022 về Công tác trọng tâm của VKSND tối cao năm 2023, trong đó Viện trưởng VKSND tối cao yêu cầu toàn ngành Kiểm sát tập trung thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, đạt và vượt các chỉ tiêu công tác Quốc hội giao với mục tiêu: “Tiếp tục giữ vững kỷ luật, kỷ cương...; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, Chuyển đổi số trong toàn Ngành, góp phần bảo đảm thực hiện tốt vai trò, nhiệm vụ của VKSND trong giai đoạn hiện nay”. Để thực hiện đầy đủ, hiệu quả, bảo đảm chất lượng các nhiệm vụ công tác, Cục Thống kê tội phạm và Công nghệ thông tin (Cục 2), VKSND tối cao Hướng dẫn thực hiện công tác thống kê năm 2023 như sau:

I. YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Các đơn vị thuộc VKSND tối cao, Viện kiểm sát Quân sự Trung ương, VKSND cấp cao và VKSND các địa phương (gọi chung là các đơn vị, VKS các cấp) trong toàn Ngành thực hiện nghiêm túc Chế độ báo cáo thống kê đã được Viện trưởng VKSND tối cao ký ban hành.

2. Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện, hợp nhất Hệ thống chỉ tiêu và Chế độ báo cáo thống kê của ngành Kiểm sát nhân dân nhằm thu gọn các chỉ tiêu thống kê và giảm bớt số lượng các biểu mẫu thống kê theo định kỳ,... hướng tới giảm tải khối lượng công việc cho cán bộ làm công tác thống kê.

3. Thủ trưởng các đơn vị, Viện trưởng VKS các cấp căn cứ Chỉ thị số 03/CT-VKSTC ngày 17/5/2021 của Viện trưởng VKSND tối cao về “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, thúc đẩy chuyển đổi số trong ngành Kiểm sát nhân dân” để tổ chức triển khai thực hiện chuyển đổi số trong công tác thống kê.

4. Tăng cường công tác phối hợp giữa các đơn vị, VKS cấp trên với VKS cấp dưới và phối hợp giữa cơ quan VKS với các ngành có liên quan (Công an, Tòa án, Thi hành án...) trong việc xây dựng, sử dụng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng công nghệ thông tin, Trục tích hợp dữ liệu dùng chung để thực hiện việc thu thập, so sánh, đối chiếu, tiếp ký, chia sẻ số liệu, thông tin thống kê được nhanh chóng, kịp thời... hướng tới kết nối liên thông và từng bước thay đổi phương thức làm việc truyền thống sang môi trường làm việc số.

II. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CÁC NỘI DUNG CỤ THỂ

1. Các đơn vị, VKS các cấp trong toàn Ngành thực hiện đầy đủ, bảo đảm có chất lượng và truyền, gửi các loại Báo cáo thống kê theo định kỳ và đột xuất về Cục 2, VKSND tối cao đúng thời hạn quy định, bao gồm các loại Báo cáo thống kê theo các Quyết định của Viện trưởng VKSND tối cao như: Quyết định số 560/QĐ-VKSTC, ngày 13/11/2019; Quyết định số 758/QĐ-VKSTC, ngày 03/12/2008; Quyết định số 17/QĐ-VKSTC, ngày 05/01/2021; Quyết định số 400/QĐ-VKSTC, ngày 20/10/2020; Quyết định số 252/QĐ-VKSTC, ngày 11/8/2021; Quyết định số 373/QĐ-VKSTC, ngày 16/12/2022...

1.1. Yêu cầu chung: Khi thực hiện các biểu mẫu thống kê các đơn vị cần lưu ý một số vấn đề sau:

- Tổ chức cập nhật, kiểm tra, so sánh, đối chiếu kịp thời và quản lý chặt chẽ số liệu thống kê, nhất là đối với những số liệu thống kê phục vụ xây dựng báo cáo đột xuất của Lãnh đạo VKSND tối cao, số liệu phục vụ xây dựng các báo cáo chuyên đề hoặc các số liệu có tính “nhạy cảm” (Số liệu về các trường hợp tạm đình chỉ điều tra, truy tố, xét xử; số liệu đình chỉ không tội, Tòa án tuyên không phạm tội; số trả hồ sơ để điều tra bổ sung; số trả tự do; số liệu về tạm giữ, tạm giam; thi hành án hình sự, dân sự, hành chính; số liệu giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm; số liệu về giải quyết khiếu nại, tố cáo;...) trước khi truyền, gửi báo cáo thống kê lên cấp trên theo quy định nhằm bảo đảm chính xác của số liệu thống kê; phản ánh đúng tình hình, kết quả công tác kiểm sát của các đơn vị và trùng khớp với số liệu trong báo cáo gửi các đơn vị nghiệp vụ, gửi Văn phòng VKSND tối cao, số liệu thống kê đã cập nhật vào các phần mềm và thống nhất số liệu giữa các cơ quan đối với những chỉ tiêu liên quan...

- Tổ chức so sánh, đối chiếu chi tiết đối với từng tiêu chí quy định tại từng Biểu thống kê, nhất là đối với các số liệu của cùng một tiêu chí thống kê nhưng lại được quy định tại các Biểu thống kê khác nhau, nhằm bảo đảm số liệu thống kê của cùng một tiêu chí nhất thiết phải trùng khớp nhau và không có sự chênh lệch về số liệu thống kê.

- Thống nhất số liệu giữa báo cáo thống kê và phụ lục thống kê đính kèm.

1.2. Một số lưu ý cụ thể: Ngoài các yêu cầu chung, khi thực hiện các báo cáo thống kê cần lưu ý một số nội dung cụ thể như sau:

- Đối với Báo cáo thống kê bắt, tạm giữ, tạm giam và xử lý Tuần: Khi truyền, gửi danh sách những trường hợp người bị tạm giữ, tạm giam chết, các đơn vị phải ghi rõ cơ quan ra quyết định cụ thể đến cấp tỉnh (Ví dụ: huyện A, tỉnh B), để thuận lợi cho việc tổng hợp. Đồng thời, các đơn vị cần kiểm tra kỹ nội dung của các Cột 14, 15 và Cột 16 của Biểu mẫu để bảo đảm chính xác số liệu.

- Đối với các loại Báo cáo ban hành kèm theo Quyết định 560/QĐ-VKSTC:

+ Biểu số 01: Khi thống kê Dòng 57 các đơn vị lưu ý chỉ thống kê số VKS trực tiếp giải quyết, đồng thời từ Dòng 58 đến Dòng 60; Dòng 61 đến Dòng 64 là phân tổ của Dòng 57, nên công thức để kiểm tra là:

Dòng 57 = Dòng 58+Dòng 59 +Dòng 60 = Dòng 61+Dòng 62+Dòng 63+Dòng 64.

+ Biểu số 02: Đối với các bị can CQĐT, VKS đình chỉ do bị can mắc bệnh tâm thần, thì các đơn vị thống kê vào Dòng 189 và Dòng 313 mà không thống kê vào Dòng 182 và Dòng 306.

+ Biểu số 03: Không thống kê số bị cáo Tòa án tuyên không phạm tội do mắc bệnh tâm thần vào Dòng 62.

Lưu ý: Đối với những trường hợp CQĐT, VKS đình chỉ không tội, Tòa án các cấp tuyên không phạm tội thì chỉ thống kê những trường hợp không phạm tội hoàn toàn, nghĩa là nếu bị can, bị cáo phạm nhiều tội, nhưng đình chỉ hoặc tuyên một hành vi không tội thì không thống kê. Đồng thời, các đơn vị phải gửi đầy đủ phụ lục không tội về Cục 2 theo quy định.

+ Biểu số 04: Biểu thống kê này chỉ thống kê theo kỳ thống kê Tháng. Đối với 01 bị cáo nhưng phạm nhiều tội khác nhau thì thống kê đầy đủ vào các tội danh và hình phạt đã áp dụng đối với từng tội danh. Vì vậy, “Tổng số bị cáo đã xét xử” của Biểu này luôn lớn hơn hoặc bằng “Tổng số bị cáo đã xét xử” của Biểu 10.

+ Biểu số 10: Khi thống kê các đơn vị cần kiểm tra, đối chiếu bảo đảm sự thống nhất giữa “Số khởi tố mới” của Biểu này với “Số khởi tố mới” tại Biểu số 02.

+ Biểu số 10, 11, 12: Kiểm tra kỹ số liệu tại các Cột pháp nhân để bảo đảm số liệu chính xác.

+ Số liệu thống kê giữa các Biểu 13, 14, 16, 17 của một số đơn vị có sự chênh lệch số liệu. Khi thống kê cần lưu ý: Những vụ, việc mà trong quá trình thụ lý, giải quyết có sự khác nhau ở hai cấp thì khi thống kê vào các Biểu, phải tính cả số vụ, việc chuyển sang từ loại tranh chấp khác, tương ứng với số vụ nhận tranh chấp sẽ phải trừ đi số chuyển từ loại tranh chấp kia (Ví dụ: Tại cấp sơ thẩm, vụ án được xác định là tranh chấp kinh doanh thương mại, tuy nhiên, khi cấp phúc thẩm giải quyết đã xác định lại tranh chấp là tranh chấp hợp đồng cho vay tài sản thì số vụ nhận chuyển từ tranh chấp khác tại Biểu 14 là 01 vụ, tương ứng số vụ chuyển sang loại tranh chấp khác tại Biểu 16 trừ đi 01 vụ).

+ Chỉ tiêu “Số kháng nghị” tại dòng 20 Biểu 26 <= Tổng “số kháng nghị” tại dòng 1 (Biểu 15 + Biểu 18 + Biểu 21); “Số kháng nghị” tại dòng 12 Phụ lục 3 = Tổng “số kháng nghị” tại Dòng 1 (Biểu 15 + Biểu 18 + Biểu 21).

+ Chỉ tiêu “Số kháng nghị” tại dòng 13 Phụ lục 3 = “Số kháng nghị” tại Dòng 20 của Biểu số 26.

[...]