Kính
gửi:
|
- Các đơn vị thuộc Viện kiểm sát
nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát quân sự Trung ương;
- Các Viện kiểm sát nhân dân cấp cao;
- Viện kiểm sát nhân dân các tỉnh, thành phố thuộc Trung ương.
|
Trên cơ sở những
khó khăn, vướng mắc và kiến nghị, đề xuất của Viện kiểm
sát các cấp do Văn phòng VKSND tối cao tổng hợp, gửi kèm theo Công văn số
393/VP ngày 16/12/2022, Cục Thống kê tội phạm và Công nghệ thông tin (Cục 2) giải
đáp, trả lời những kiến nghị, đề xuất của các đơn vị, Viện
kiểm sát các cấp về công tác thống kê tội phạm và công nghệ thông tin, như sau:
I. CÔNG TÁC THỐNG
KÊ
1. Khó khăn, vướng mắc
Mục III.1.5: “Chưa thống nhất cách
tính giữa thống kê và tổng hợp theo Thông báo số 274/TB-VKSTC ngày 15/11/2021 của
VKSND tối cao. Tại Hội nghị tập huấn Biểu mẫu thống kê giám định tư pháp trong
tố tụng hình sự, thống kê người dưới 18 tuổi phạm tội, Cục
2 hướng dẫn thống nhất cách tính đối với tiêu chí “Kiểm sát viên hỏi cung bị can” thì tính là số lần, tuy
nhiên theo phụ lục mẫu báo cáo tuần, tháng... ban hành kèm theo Quyết định
386/QĐ-VKSTC thì tại chỉ tiêu “Trực tiếp tiến hành hoạt động điều tra” thì cách
tính lại là số vụ. (VKSND tỉnh Lai Châu)
Trả lời:
- Theo hướng dẫn Biểu mẫu thống kê ban hành kèm theo Quyết định số 560/QĐ-VKSTC, ngày 13
tháng 11 năm 2019, thì số liệu “VKS trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều
tra” (tại các Dòng 245, 246, 247 Biểu số 02) được tính theo số “vụ án”.
- Tuy nhiên, đối với cách tính tiêu
chí “Kiểm sát viên hỏi cung bị can”: Tại thông báo số:
274/TB-VKSTC ngày 15/11/2021 đã nêu rõ: “Vấn đề này, sau khi trao đổi của các đơn vị nghiệp vụ, Văn phòng VKSND tối cao và một số Viện kiểm sát địa phương, nay Cục 2 hướng dẫn lại là:
Thống nhất cách tính theo “Số lần” của Kiểm sát viên khi hỏi cung bị can”. Như vậy, khi Kiểm sát
viên tiến hành hỏi cung thì tính theo “Số lần”.
Để thuận lợi cho
việc thống kê trong thời gian tới Cục 2 sẽ tiến hành sửa đổi,
bổ sung và hướng dẫn để thực hiện thống nhất trong cách tính.
2. Kiến nghị, đề xuất: Không
II. CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN
1. Khó khăn, vướng
mắc
1.1. Phần mềm quản lý văn
bản và hộp thư điện tử của Ngành KSND
- Thường xuyên xảy ra lỗi, giao diện
thay đổi nhiều lần, ảnh hưởng đến việc trao đổi thông tin truyền các dữ liệu, chậm trễ trong xử lý văn bản, phần mềm phức tạp, khó sử dụng (Vụ
8);
- VKSND tối cao chưa ban hành quy chế
thực hiện việc gửi, nhận, thực hiện phần mềm quản lý văn bản và điều hành (Bạc
Liêu).
Trả lời
- Về giao diện Phần mềm quản lý văn bản và điều hành thay đổi nhiều lần là không
chính xác vì từ năm 2020 đưa vào sử dụng đến nay phần mềm hoạt động ổn định và
chưa thay đổi giao diện;
- Về nội dung phần
mềm phức tạp, khó sử dụng: Phần mềm này đã được hướng dẫn toàn Ngành và hướng dẫn
trực tiếp tại từng đơn vị thuộc VKSND tối cao năm 2020; Tài liệu hướng dẫn,
giao diện bằng tiếng Việt đã được để trên “phần mềm Quản lý văn bản và điều hành, hỗ trợ, hướng dẫn
sử dụng”, nếu còn khó khăn trong sử dụng đề nghị đơn vị
liên hệ Cục 2;
- Việc xây dựng Quy chế nghiệp vụ xử
lý văn bản là việc cần thiết, hiện đang được Văn phòng VKSND tối cao xây dựng.
1.2. Phần mềm quản lý đơn
Việc khai thác Phần mềm quản lý đơn của VKSND cấp cao chưa triệt để, thường xuyên bị
gián đoạn do đơn vị chưa có hệ thống máy chủ, máy tính cấu hình thấp...(VC1).
Trả lời
- Phần mềm này hiện tại đang được sử
dụng cho 3 VKSND cấp cao và vận hành tại Trung tâm dữ liệu VKSND tối cao, trong
năm 2022 phần mềm hoạt động tương đối ổn định, tuy nhiên phần mềm có bị gián đoạn
3 ngày do lỗi SSL từ hệ thống tên miền của VKSND tối cao, sau đó VKSND tối cao đã khắc phục.
1.3. Hệ thống
mạng
Hệ thống mạng của đơn vị được sử dụng từ lâu không theo tiêu chuẩn, không đồng bộ về thiết bị, không được
quy hoạch các VLAN. Chưa bố trí được kinh phí để lắp các thiết bị Tường lửa cho website (WAF), Mail Gateway thiết bị cổng ra vào internet, chưa
có thiết bị phòng chống tấn công DdoS... (Hòa Bình).
Trả lời
- Trong Đề án “Quy hoạch phát triển
công nghệ thông tin của ngành Kiểm sát nhân dân đến năm
2025, định hướng đến năm 2030” đã được Viện trưởng VKSND tối cao phê duyệt có
nêu các hạng mục liên quan đến đầu tư và quy hoạch;
- Việc quy hoạch VLAN các đơn vị địa
phương tự thực hiện, có khó khăn, vướng mắc đề nghị trực tiếp liên hệ Cục 2 để
được hướng dẫn.
1.4. Số hóa
hồ sơ
a. Việc số hóa hồ sơ chưa có quy định,
hướng dẫn cụ thể.
Trả lời
Đối với việc số hóa hồ sơ, Lãnh đạo
VKSND tối cao đã giao cho các đơn vị nghiệp vụ xây dựng quy trình số hóa hồ sơ;
về mặt kỹ thuật, Cục 2 đã có tài liệu hướng dẫn gửi các đơn vị về việc sử dụng
một số phần mềm trong thực hiện nội dung trên.
b. Việc liên thông ký số từ chứng thư
số của Ban Cơ yếu Chính phủ cấp sang Kho bạc để ký chứng từ
kế toán tại địa phương gặp nhiều khó khăn, chưa có hướng dẫn chi tiết (Nam Định,
Sóc Trăng).
Trả lời
Đây là sản phẩm do Ban Cơ yếu Chính phủ
cấp phát, Cục 2 sẽ có ý kiến phản ánh với Ban Cơ yếu Chính phủ để khắc phục.
1.5. Quản lý
nghiệp vụ thanh tra
Phần mềm Quản lý nghiệp vụ thanh tra
khi cập nhật thông tin người sử dụng, phần mềm không lưu lại thông tin đã cập
nhật (Lạng Sơn).
Trả lời
Qua làm việc với đơn vị xây dựng phần
mềm và Thanh tra VKSND tối cao, chức năng này chỉ có người quản trị (Thanh tra
VKSNDTC) có quyền cập nhật. Trong quá trình thực hiện đề nghị các đơn vị xem kỹ
hướng dẫn sử dụng.
1.6. Thư điện
tử ngành KSND
Dung lượng email công vụ của đơn vị
thấp, không nhận được những email cho dung lượng tài liệu đính kèm lớn gây khó
khăn trong trao đổi, làm việc với các đối tác nước ngoài
(Vụ 13).
Trả lời
Dung lượng dành cho email của Vụ 13
được cấp là 5GB, hoàn toàn đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng (Nội dung này đã được đơn vị nêu từ năm 2021, Cục 2 đã khắc phục ngay sau đó, đề nghị
đơn vị không nhắc lại).
2. Kiến nghị, đề
xuất
2.1. Vấn đề
chung
Đề nghị rà soát việc ứng dụng các phần
mềm và đánh giá hiệu quả, nâng cấp các phần mềm (Vụ 8, VKSND các tỉnh: Cao Bằng,
Lai Châu, Lào Cai, Bắc Ninh, Thái Bình, Bình Phước, Hải
Phòng, Bình Định, Quảng Bình, Quảng Nam, Ninh Thuận, Kon Tum, Bà Rịa - Vũng Tàu, Lâm Đồng, Bình Dương, Tiền Giang, Bình Phước, Sóc
Trăng).
Trả lời
Trong năm 2022, trước khi trình Viện
trưởng VKSND tối cao phê duyệt “Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin của ngành Kiểm sát nhân dân đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030”, Cục 2 đã có công văn
rà soát ứng dụng các phần mềm và đánh giá và tiến hành rút kinh nghiệm đối với
việc thực hiện các phần mềm ứng dụng trong ngành KSND.
2.2. Thư điện
tử ngành KSND
- Yêu cầu trong toàn ngành Kiểm sát phải sử dụng phần mềm Thư điện tử thống nhất (Vụ 8, Cao Bằng, Lai
Châu, Lào Cai, Bắc Ninh, Thái Bình, Bình Phước, Hải Phòng, Bình Định, Quảng
Bình, Quảng Nam, Ninh Thuận, Kon Tum, Bà Rịa - Vũng Tàu, Lâm Đồng, Bình Dương, Tiền Giang, Bình Phước, Sóc Trăng);
- Nâng cao chất lượng đường truyền,
dung lượng để đảm bảo hệ thống hoạt động ổn định hệ thống thư điện tử (Vụ 8, Cao Bằng, Lai
Châu, Lào Cai, Bắc Ninh, Thái Bình, Bình Phước, Hải Phòng, Bình Định, Quảng Bình, Quảng Nam, Ninh Thuận, Kon Tum, Bà Rịa -
Vũng Tàu, Lâm Đồng, Bình Dương, Tiền Giang, Bình Phước,
Sóc Trăng).
Trả lời
Yêu cầu này được thể hiện qua Công
văn số 754/VKSTC-C2 ngày 04/3/2019 của VKSND tối cao về hệ thống thư điện tử của Ngành trong đó nêu rõ:
“… 2. Trước khi có Quy chế chính thức,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định tạm thời các loại
văn bản trao đổi qua thư điện tử và tần suất kiểm tra hộp thư như sau:
- Các loại văn bản trao đổi qua hệ thống thư điện tử gồm: Thông báo; lịch công tác tuần; giấy mời,
giấy triệu tập; văn bản chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo; văn bản trao đổi phục vụ công việc giữa các cơ quan, đơn vị; tài liệu phục vụ hội họp;
những văn bản gửi đến các cơ quan để
biết, để báo cáo và các văn bản khác theo quy định tại
Công văn số 3448/VKSTC-VP ngày 16/8/2018 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Không
gửi các văn bản mật qua hộp thư điện tử.
- Tần suất kiểm tra thư: Các đơn vị,
công chức, viên chức phải thường xuyên truy cập vào hộp thư điện tử để nhận thư
điện tử của các cơ quan, đơn vị gửi đến cá nhân, cụ thể:
+ Đối với hộp thư điện tử của đơn vị:
Kiểm tra thư ít nhất 04 lần mỗi ngày vào đầu giờ và
giữa giờ buổi sáng và buổi chiều các ngày làm việc.
+ Đối với hộp thư điện tử cá nhân: Kiểm
tra thư ít nhất 02 lần mỗi ngày vào đầu giờ buổi sáng và buổi chiều các
ngày làm việc.
Trong thời gian định kỳ theo quy định
nếu không kiểm tra hộp thư hoặc đã nhận thư mà không xử lý, xử lý chậm thì đơn
vị, công chức, viên chức phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc này.
2.3. Chữ ký
số
Ban hành Quy chế sử dụng, quản lý chữ ký số, hướng dẫn việc sử dụng chữ ký số trên phần mềm hệ thống văn bản điều hành của Ngành. Mở rộng chức năng của phần mềm ký số để có thể ký nhiều văn bản cùng một lúc (Điện Biên,
Quảng Ngãi).
Trả lời
Cục 2 đã tham mưu Lãnh đạo VKSND tối
cao ban hành quy chế sử dụng, quản lý chữ ký số ngành Kiểm sát nhân dân; đồng
thời phối hợp Ban Cơ yếu Chính phủ xây dựng phần mềm mở rộng chức năng của phần mềm chữ ký số; Hiện nay, các đơn vị thuộc
VKSND tối cao đang phối hợp, nghiên cứu xây dựng Quy định theo chỉ đạo của Viện
trưởng VKSND tối cao để sớm ban hành thực hiện thống nhất
chữ ký số trong toàn Ngành. VKSND tối cao đã cấp đủ chữ ký
số cho các cá nhân theo quy định của Ngành (các cá nhân làm công tác kế toán tại
VKSND các cấp; Lãnh đạo VKSND cấp huyện; Trưởng, Phó phòng và tương đương, Lãnh
đạo VKSND cấp tỉnh; Trưởng, Phó phòng và tương đương, Lãnh
đạo các đơn vị thuộc VKSND tối cao) đã thực hiện ký số trên phần mềm quản lý
văn bản và điều hành; đã triển khai thực hiện chữ ký số,
xác thực số liệu báo cáo thống kê gửi qua hệ thống truyền số liệu của ngành Kiểm
sát nhân dân kể từ tháng 7/2022.
2.4. Phần mềm
truyền hình hội nghị
Quan tâm cấp thêm 01 tài khoản Phần mềm
truyền hình hội nghị (Vmeet) cho đơn vị để khai thác, ứng
dụng nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động công tác (Bắc Giang).
Trả lời
Trong năm 2023, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao đã có kế hoạch nâng cấp, mở rộng hệ thống truyền hình hội nghị,
VKSND tối cao sẽ bổ sung tài khoản cho các đơn vị có nhu cầu.
2.5. Đào tạo
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng trình độ công nghệ thông tin cho công chức; tổ chức tập huấn chuyên
sâu cho công chức chuyên trách công nghệ thông tin. Tổ chức tập huấn về việc xây
dựng sơ đồ tư duy trong công tác nghiệp vụ. Tăng cường mở lớp ứng dụng công nghệ
thông tin cho cán bộ về kỹ năng quay phim, xử lý hình ảnh, làm video clip một số
phiên tòa xét xử, hội nghị (Bắc Ninh, Thừa Thiên - Huế, Bình Định, Bình Phước,
Ninh Thuận, Bình Thuận, Lâm Đồng, Gia Lai, Bình Dương, Sóc Trăng, Hậu Giang, Thái Bình, Bình Định, Tiền Giang, Bắc Ninh,
Gia Lai, Hà Tĩnh, Hậu Giang).
Trả lời
VKSND tối cao đã tổ chức 02 Hội nghị
tập huấn về công nghệ thông tin trong năm 2020 và năm 2021, trong đó có tập huấn
sử dụng Hệ thống Quản lý văn bản và Điều hành trong toàn Ngành. Ngoài ra, Cục 2
đã xây dựng tài liệu hướng dẫn sử dụng phần mềm Quản lý
văn bản và Điều hành, sử dụng phần mềm chữ ký số, gửi tài liệu hướng dẫn đến
các đơn vị và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của
VKSND tối cao. Nếu thấy cần thiết tập huấn chuyên sâu, đề
nghị đơn vị có Công văn gửi Cục 2 để báo cáo Lãnh đạo
VKSND tối cao xem xét, quyết định tổ chức tập huấn cho đơn vị.
2.6. Số hóa
hồ sơ
Có văn bản hướng dẫn cụ thể hơn về việc
số hóa hồ sơ; trình chiếu tài liệu tại phiên tòa; công tác bảo mật lưu trữ tài liệu trong quá trình và sau khi số hóa hồ sơ, tài liệu (Cao Bằng,
Nam Định, Quảng Ngãi).
Trả lời
Cục 2 đã xây dựng bản hướng dẫn đăng
trên Cổng thông tin của VKSND tối cao, hoặc liên hệ với Cục
2 để được cung cấp.
Trên đây là nội dung trả lời của Cục 2 VKSND tối cao về những kiến nghị, đề xuất của các đơn vị,
Viện kiểm sát địa phương về công tác thống kê tội phạm và công nghệ thông tin
năm 2022 của Ngành./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Đồng chí Nguyễn Duy Giảng, PVT VKSND tối cao (để báo cáo);
- Văn phòng VKSND tối cao (PTMTH);
- Lãnh đạo Cục 2;
- Các phòng, công chức Cục 2;
- Lưu: VT, Cục 2.
|
TL.
VIỆN TRƯỞNG
KT. CỤC TRƯỞNG CỤC THỐNG KÊ TỘI PHẠM VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nhiếp Văn Ngọc
|