Thứ 4, Ngày 30/10/2024

Hướng dẫn 02/HD-VKSTC về công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự năm 2023 do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành

Số hiệu 02/HD-VKSTC
Ngày ban hành 03/01/2023
Ngày có hiệu lực 03/01/2023
Loại văn bản Hướng dẫn
Cơ quan ban hành Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Người ký Lại Viết Quang
Lĩnh vực Trách nhiệm hình sự,Thủ tục Tố tụng

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/HD-VKSTC

Hà Nội, ngày 03 tháng 01 năm 2023

 

HƯỚNG DẪN

CÔNG TÁC THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM SÁT XÉT XỬ HÌNH SỰ NĂM 2023

Thực hiện Chỉ thị số 01/CT-VKSTC ngày 02/12/2022 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về công tác của ngành Kiểm sát nhân dân năm 2023 (sau đây viết tắt là Chỉ thị số 01/CT-VKSTC) và Kế hoạch số 01/KH- VKSTC ngày 27/12/2022 về công tác trọng tâm của Viện kiểm sát nhân dân tối cao năm 2023; với phương châm “Đoàn kết, trách nhiệm - kỷ cương, liêm chính - bản lĩnh, hiệu quả”; để thực hiện tốt chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự năm 2023, Vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự (Vụ 7) hướng dẫn công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự năm 2023 với những nội dung cụ thể sau:

I. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử các vụ án hình sự nêu trong Chỉ thị số 01/CT-VKSTC; Hướng dẫn số 21/HD-VKSTC ngày 14/3/2022 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về công tác quản lý, giải quyết yêu cầu bồi thường Nhà nước trong tố tụng hình sự thuộc trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân; Hướng dẫn số 34/HD-VKSTC ngày 29/11/2022 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về kỹ năng phát hiện vi phạm trong giải quyết vụ án hình sự để kháng nghị, kiến nghị.

2. Đảm bảo thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu công tác theo Nghị quyết số 96/2019/QH14 ngày 27/11/2019 của Quốc hội về công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, công tác của Viện kiểm sát nhân dân, của Tòa án nhân dân và công tác thi hành án; các chỉ tiêu nghiệp vụ của ngành Kiểm sát nhân dân (ban hành theo Quyết định 139/QĐ-VKSTC ngày 29/4/2020 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao). Tập trung đề ra biện pháp khắc phục những chỉ tiêu chưa đạt trong công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự năm 2022.

3. Tiếp tục nâng chất lượng hoạt động tranh tụng của Kiểm sát viên tại phiên tòa hình sự. Kiểm sát đầy đủ, chặt chẽ bản án, quyết định của Tòa án để nâng cao số lượng, chất lượng công tác kiến nghị; kháng nghị phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm, nhất là nâng tỷ lệ, chất lượng kháng nghị phúc thẩm của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện.

4. Vụ 7 chủ trì, phối hợp với Vụ 9, Vụ 10, Viện kiểm sát nhân dân tối cao tổ chức Hội nghị sơ kết rút kinh nghiệm về công tác kháng nghị trong lĩnh vực hình sự, dân sự, hành chính; sơ kết 05 năm thực hiện Quy chế thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử các vụ án hình sự (ban hành kèm theo Quyết định số 505/QĐ-VKSTC ngày 18/12/2017 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao); sơ kết 05 năm thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước năm 2017.

II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ

1. Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử sơ thẩm vụ án hình sự

- Kiểm sát viên được phân công phải nghiên cứu kỹ hồ sơ vụ án, thực hiện nghiêm túc các Chỉ thị, Quy chế của Ngành, của đơn vị, bảo đảm chất lượng nghiên cứu hồ sơ phục vụ cho hoạt động xét xử tại phiên tòa. Đối với những vụ án phức tạp, lãnh đạo đơn vị phải trực tiếp nghiên cứu hồ sơ để chỉ đạo kịp thời khi cần thiết, lựa chọn Kiểm sát viên có năng lực, kinh nghiệm để phân công thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử.

- Quá trình xét xử, Kiểm sát viên phải tích cực chủ động tham gia xét hỏi để đấu tranh làm rõ hành vi phạm tội của bị cáo, bảo vệ cáo trạng truy tố của Viện kiểm sát; ghi chép đầy đủ diễn biến phiên tòa, trong đó có các câu hỏi và câu trả lời của bị cáo về hành vi phạm tội và các tình tiết liên quan đến vụ án để cập nhật, bổ sung vào Luận tội; không để tình trạng đưa ra nhận định chưa đủ căn cứ, thiếu tính thuyết phục, phiến diện, dẫn đến không được Hội đồng xét xử chấp nhận.

- Lập phiếu kiểm sát biên bản phiên tòa theo Hướng dẫn số 23/HD- VKSTC ngày 22/4/2021 của VKSND tối cao, nhất là đối với những phiên tòa phức tạp, có nhiều quan điểm khác nhau giữa Viện kiểm sát và Tòa án.

- Phải kiên quyết kháng nghị phúc thẩm hoặc báo cáo Viện kiểm sát cấp trên kháng nghị đối với những vụ án có vi phạm, quá trình giải quyết vụ án thiếu khách quan, toàn diện, ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

- Hồ sơ kiểm sát xét xử sơ thẩm được lập đầy đủ, đúng quy định của Ngành, phản ánh đầy đủ, rõ ràng các thao tác nghiệp vụ của Kiểm sát viên và công tác quản lý, chỉ đạo của Lãnh đạo Viện.

- Lãnh đạo Viện kiểm sát các cấp phải chú trọng chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự như công bố tài liệu, chứng cứ bằng hình ảnh tại phiên tòa, số hóa hồ sơ vụ án hình sự.

2. Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sự

- Lãnh đạo, Kiểm sát viên phải nắm chắc phạm vi, nội dung kháng cáo của người tham gia tố tụng, kháng nghị phúc thẩm của Viện kiểm sát; nghiên cứu kỹ hồ sơ vụ án, đặc biệt là phần nhận định và quyết định của bản án sơ thẩm liên quan đến nội dung kháng cáo, kháng nghị; chuẩn bị tốt bài phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm, dự kiến nội dung cần tiếp tục tranh tụng làm rõ để cập nhật vào nội dung phát biểu về kháng cáo, kháng nghị và việc giải quyết vụ án.

- Chú ý cập nhật, đánh giá những tình tiết mới phát sinh sau khi xét xử sơ thẩm liên quan đến việc xem xét kháng cáo, kháng nghị để có quan điểm phù hợp, đúng quy định của pháp luật; kiểm tra, xác minh làm rõ những nội dung liên quan đến kháng nghị phúc thẩm (nếu có) trước khi tham gia phiên tòa phúc thẩm.

- Đối với vụ án có kháng nghị phúc thẩm của Viện kiểm sát cấp dưới, Viện kiểm sát cấp trên có thể trao đổi, làm rõ thêm về những vấn đề nêu trong kháng nghị để bảo vệ nội dung kháng nghị của Viện kiểm sát hoặc thống nhất về hướng xử lý đối với kháng nghị phúc thẩm và việc giải quyết vụ án, bảo đảm tính thuyết phục, có căn cứ và đúng quy định của pháp luật.

- Viện kiểm sát cấp phúc thẩm cần lựa chọn Kiểm sát viên có năng lực, kinh nghiệm trực tiếp thụ lý giải quyết vụ án Tòa án xét xử tuyên bị cáo không phạm tội, án có kháng nghị phúc thẩm, án đã bị hủy để điều tra, xét xử lại…

- Sau phiên tòa phúc thẩm, Viện kiểm sát cấp phúc thẩm phải báo cáo ngay với Viện kiểm sát có thẩm quyền để xem xét việc kháng nghị giám đốc thẩm khi có căn cứ theo quy định của pháp luật; trường hợp phát hiện Viện kiểm sát cấp sơ thẩm có những thiếu sót, vi phạm trong quá trình truy tố, xét xử sơ thẩm, Viện kiểm sát cấp phúc thẩm cần thông báo rút kinh nghiệm kịp thời nhằm chấn chỉnh những sai sót, nâng chất lượng công tác này cho Viện kiểm sát cấp dưới.

3. Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án hình sự

- Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Vụ 7) và các Viện kiểm sát nhân dân cấp cao phải thụ lý 100% và đúng thời hạn đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định của pháp luật và quy định của Ngành (Quyết định số 201/QĐ-VKSTC ngày 20/5/2019 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Quy chế công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự); không để xảy ra trường hợp đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm tồn đọng kéo dài, quá hạn luật định.

- Tập trung, ưu tiên xử lý, giải quyết ngay và kịp thời đối với đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm do Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao; các cơ quan Đảng, Nhà nước, đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội chuyển đến. Kịp thời thông báo tiến độ và báo cáo kết quả giải quyết theo quy định.

- Đối với những vụ án Viện kiểm sát cấp dưới đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm, Viện kiểm sát cấp trên có thể trao đổi, làm rõ thêm về những vấn đề nêu trong văn bản đề nghị để đảm bảo việc giải quyết có căn cứ. Kiên quyết kháng nghị để bảo vệ quan điểm truy tố, xét xử có căn cứ, đúng pháp luật của VKS cấp dưới.

- Khi có yêu cầu, Viện kiểm sát cấp dưới phải phối hợp, cung cấp hồ sơ kiểm sát và các tài liệu tố tụng liên quan cho Viện kiểm sát cấp trên để xem xét việc kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án đã có hiệu lực pháp luật nhưng có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng và áp dụng pháp luật, hoặc có dấu hiệu oan, sai hoặc bỏ lọt tội phạm.

- Đối với các vụ án do Tòa án kháng nghị phải nghiên cứu kỹ hồ sơ, chuẩn bị tốt nội dung phát biểu của Kiểm sát viên về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa giám đốc thẩm, phải có quan điểm rõ ràng trong trường hợp Tòa án kháng nghị không có căn cứ.

[...]