Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Hiệp định tương trợ tư pháp về dân sự và hình sự giữa Việt Nam - Lào

Số hiệu Khongso
Ngày ban hành 06/07/1998
Ngày có hiệu lực
Loại văn bản Điều ước quốc tế
Cơ quan ban hành Chính phủ Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào,Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Người ký Nguyễn Mạnh Cầm,Xổm-Xa-Vạt Lêng-Xa-Vắt
Lĩnh vực Trách nhiệm hình sự,Quyền dân sự

HIỆP ĐỊNH

TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP VỀ DÂN SỰ VÀ HÌNH SỰ GIỮA NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ NƯỚC CỘNG HOÀ DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào (sau đây gọi là “các Nước ký kết”),

Với lòng mong muốn phát triển quan hệ hữu nghị đặc biệt và sự hợp tác toàn diện giữa hai nước trong lĩnh vực tương trợ tư pháp về các vấn đề dân sự và hình sự trên cơ sở tôn trọng chủ quyền của nhau, bình đẳng và cùng có lợi;

Đã quyết định ký kết Hiệp định tương trợ tư pháp về dân sự và hình sự và đã thoả thuận những điều sau đây:

Chương I

ĐIỀU KHOẢN CHUNG

Điều 1: Bảo hộ pháp lý

1. Công dân của Nước ký kết này được hưởng trên lãnh thổ của Nước ký kết kia sự bảo hộ pháp lý về các quyền nhân thân và tài sản mà Nước ký kết kia dành cho công dân nước mình.

2. Công dân của nước ký kết này có quyền tự do liên hệ với Toà án, Viện kiểm sát, Cơ quan công chứng (sau đây gọi là “Cơ quan tư pháp”) và các cơ quan khác có thẩm quyền về các vấn đề dân sự và hình sự của Nước ký kết kia. Họ có quyền trình bày ý kiến của mình, khởi kiện trước Toà án theo cùng những điều kiện như công dân của Nước ký kết kia.

3. Các quy định của Hiệp định này cũng được áp dụng đối với pháp nhân của các Nước ký kết.

Điều 2: Miễn cược án phí:

1. Công dân của Nước ký kết này không phải nộp một khoản tiền cược án phí nào chỉ vì họ là nguyên đơn hoặc là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến vụ việc hoặc là người đại diện hợp pháp của những người đó trước Toà án của Nước Ký kết kia mà không cư trú tại lãnh thổ của Nước ký kết đó.

2. Các quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với các pháp nhân của các Nước ký kết.

Điều 3: Tương trợ tư pháp

1. Cơ quan tư pháp của các nước ký kết sẽ tương trợ nhau về tư pháp đối với các vấn đề dân sự (kể cả lao động, hôn nhân và gia đình) và hình sự theo những quy định của Hiệp định này.

2. Cơ quan tư pháp cũng tương trợ nhau về tư pháp cho các cơ quan khác của các Nước ký kết có thẩm quyền về các vấn đề quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 4: Cách thức liên hệ

1. Trong khi thực hiện tương trợ tư pháp, cơ quan tư pháp của các Nước ký kết liên hệ với nhau thông qua Bộ Tư pháp hoặc Viện kiểm sát tối cao (về vấn đề hình sự) của nước mình, trừ trường hợp Hiệp định này có quy định khác.

Cơ quan tư pháp của các tỉnh giáp biên giới của các Nước ký kết được liên hệ trực tiếp với nhau để thực hiện tương trợ tư pháp, nhưng phải báo cáo cho Bộ Tư pháp hoặc Viện kiểm sát tối cao của nước mình trước.

2. Các cơ quan khác của các Nước ký kết có thẩm quyền về các vấn đề dân sự và hình sự, khi thực hiện tương trợ tư pháp, phải gửi uỷ thác tư pháp qua Cơ quan tư pháp của nước mình quy định tại khoản 1 Điều này, trừ khi Hiệp định này có quy định khác.

Điều 5: Phạm vi tương trợ tư pháp

1. Các Nước ký kết tương trợ nhau trong việc thực hiện các hành vi tố tụng riêng biệt đối với từng vụ án như: tống đạt giấy tờ; lấy tờ khai của đương sự, người làm chứng và những người có liên quan; tiến hành giám định; thu thập chứng cứ, chuyển giao chứng cứ và kết quả của việc giám định cùng với hồ sơ và các tài liệu khác; công nhận và thi hành bản án, quyết định của Toà án và của Trọng tài kinh tế; dẫn độ người phạm tội.

Việc qua lại biên giới của công dân các Nước ký kết tuân theo thoả thuận qiữa hai nước về quy chế biên giới và quy định của pháp luật mỗi nước về xuất nhập cảnh.

2. Tương trợ tư pháp nói trong Hiệp định này được tiến hành trên cơ sở uỷ thác tư pháp, nếu Hiệp định này không có quy định khác.

Điều 6: Nội dung và hình thức uỷ thác tư pháp

1. Uỷ thác tư pháp được lập bằng văn bản theo mẫu in sẵn, bằng ngôn ngữ của Nước ký kết và phải có những nội dung chính sau:

A/ Tên cơ quan của Nước ký kết yêu cầu;

B/ Tên cơ quan của Nước ký kết được yêu cầu;

C/ Tên của việc được uỷ thác, nội dung yêu cầu và điều kiện cần thiết trong việc thực hiện uỷ thác;

[...]