Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn thuế lậu đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và vào tài sản giữa Việt Nam - Rumani

Số hiệu Khongso
Ngày ban hành 08/07/1995
Ngày có hiệu lực 24/04/1996
Loại văn bản Điều ước quốc tế
Cơ quan ban hành Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,Chính phủ Rumani
Người ký ***
Lĩnh vực Thương mại,Thuế - Phí - Lệ Phí

HIỆP ĐỊNH

GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC RUMANI VỀ TRÁNH ĐÁNH THUẾ HAI LẦN VÀ NGĂN NGỪA VIỆC TRỐN LẬU THUẾ ĐỐI VỚI CÁC LOẠI THUẾ ĐÁNH VÀO THU NHẬP VÀ VÀO TÀI SẢN

Chính phủ Nước Cộng hòa Xã hội Chủ Nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Rumani,

Mong muốn thúc đẩy và củng cố các quan hệ kinh tế thông qua việc ký kết một Hiệp định về việc tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn thuế lậu đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và vào tài sản,

Đã thỏa thuận dưới đây:

ĐIỀU 1. PHẠM VI ÁP DỤNG

Hiệp định này được áp dụng cho các đối tượng là những đối tượng cư trú của một hoặc của cả hai Nước ký kết.

ĐIỀU 2. CÁC LOẠI THUẾ BAO GỒM TRONG HIỆP ĐỊNH

1. Hiệp định này áp dụng đối với các loại thuế do một Nước ký kết hay chính quyền địa phương hay các đơn vị lãnh thổ - hành chính của Nước dó, đánh vào thu nhập và vào tài sản bất kể hình thức áp dụng của các loại thuế đó như thế nào.

2. Tất cả loại thuế thu trên tổng thu nhập, tổng tài sản hoặc những phần của thu nhập hay của tài sản, bao gồm cả các khoản thuế đối với lợi tức từ việc chuyển nhượng động sản hoặc bất động sản, các loại thuế đánh trên tổng số tiền lương hoặc tiền công do xí nghiệp chi trả cũng như các loại thuế đánh trên phần giá trị tài sản tăng thêm đều được coi là thuế đánh vào thu nhập và vào tài sản.

3. Những loại thuế hiện hành được áp dụng trong Hiệp định này là:

a. tại Việt Nam:

(i) thuế thu nhập cá nhân; (ii) thuế lợi tức; và (iii) thuế chuyển nhượng lợi nhuận ra nước ngoài;

(dưới đây được gọi là “thuế Việt Nam”);

b. tại Rumani:

(i) thuế đánh vào thu nhập của các cá nhân; (ii) thuế đánh vào lợi tức; (iii) thuế đánh vào tiền lương và các khoản tiền công tương tự khác; (iv) thuế đánh vào thu nhập nông nghiệp; và (v) thuế đánh vào tiền lãi cổ phần;

(dưới đây được gọi là “thuế Rumani”).

4. Hiệp định này cũng sẽ được áp dụng cho các loại thuế có tính chất tương tự hay về căn bản giống như các loại thuế trên được ban hành sau ngày ký Hiệp định này để bổ sung, hoặc thay thế các loại thuế hiện hành. Các nhà chức trách có thẩm quyền của hai Nước ký kết sẽ thông báo cho nhau những thay đổi quan trọng trong các luật thuế của từng Nước.

ĐIỀU 3. CÁC ĐỊNH NGHĨA CHUNG

1. Theo nội dung của Hiệp định này, trừ trường hợp ngữ cảnh đòi hỏi có sự giải thích khác:

a. từ “Việt Nam” có nghĩa là nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam; khi dùng theo nghĩa địa lý, từ này có nghĩa là toàn bộ lãnh thổ quốc gia Việt Nam, kể cả lãnh hải Việt Nam và mọi vùng ở ngoài và gắn liền với lãnh hải Việt Nam mà theo luật pháp Việt Nam và phù hợp với luật pháp quốc tế, Việt Nam có quyền chủ quyền đối với việc thăm dò và khai thác tài nguyên thiên thiên của đáy biển, lòng đất dưới đáy biển và khối nước ở trên;

b. từ “Rumani” có nghĩa là nước Rumani và khi dùng theo nghĩa địa lý từ đó chỉ định lãnh thổ Rumani gồm cả lãnh hải Rumani cũng như vùng đặc quyền kinh tế mà tại đó Rumani thực hiện chủ quyền, các quyền chủ quyền và quyền tài phán phù hợp với nội luật của Rumani và luật pháp quốc tế liên quan đến việc thăm dò và khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên, sinh học và khoáng sản tồn tại trong các vùng biển, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển của các vùng biển đó;

c. thuật ngữ “Nước ký kết” và “Nước ký kết kia” có nghĩa là Việt Nam hay Rumani tùy theo ngữ cảnh đòi hỏi;

d. thuật ngữ “đối tượng” bao gồm cá nhân, công ty và bất kỳ tổ chức nhiều đối tượng nào khác được thành lập hợp pháp tại từng Nước ký kết;

e. thuật ngữ “công ty” để chỉ các tổ chức công ty hoặc bất kỳ một thực thể nào được coi là tổ chức công ty dưới giác độ thuế;

f. thuật ngữ “xí nghiệp của một Nước ký kết” và “xí nghiệp của một Nước ký kết kia” theo thứ tự có nghĩa là một xí nghiệp được điều hành bởi đối tượng cư trú của một Nước ký kết và một xí nghiệp được điều hành bởi đối tượng cư trú của Nước ký kết kia;

g. thuật ngữ “các đối tượng mang quốc tịch” có nghĩa là:

(i) trong trường hợp đối với Việt Nam là tất cả cá nhân mang quốc tịch của Việt Nam, và tất cả các pháp nhân, tổ chức hùn vốn và hiệp hội có tư cách được chấp nhận theo các luật có hiệu lực tại Việt Nam; (ii) trong trường hợp đối với Rumani là tất cả các cá nhân mang quốc tịch Rumani và tất cả các pháp nhân, các tổ chức nhiều đối tượng và tất cả các thực thể khác có tư cách được chấp nhận theo các luật có hiệu lực Rumani;

h. thuật ngữ “vận tải quốc tế” có nghĩa là bất cứ sự vận chuyển nào bằng tàu thủy hoặc máy bay được thực hiện bởi một xí nghiệp của một Nước ký kết, trừ trường hợp khi chiếc tàu thủy hoặc máy bay đó chỉ hoạt động giữa những địa điểm trong Nước ký kết kia;

i. thuật ngữ “nhà chức trách có thẩm quyền” theo thứ tự trong trường hợp đối với Việt Nam và Rumani có nghĩa là Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc người đại diện được ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính; và

[...]