Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập giữa Việt Nam - Hàn Quốc

Số hiệu Khongso
Ngày ban hành 20/05/1994
Ngày có hiệu lực 11/09/1994
Loại văn bản Điều ước quốc tế
Cơ quan ban hành Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,Chính phủ Đại hàn dân quốc
Người ký Hồ Tế,Han Sung-Joo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

HIỆP ĐỊNH

GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC ĐẠI HÀN DÂN QUỐC VỀ TRÁNH ĐÁNH THUẾ HAI LẦN VÀ NGĂN NGỪA VIỆC TRỐN LẬU THUẾ ĐỐI VỚI THUẾ ĐÁNH VÀO THU NHẬP

Mong muốn ký kết một Hiệp định về việc tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập;

Đã thoả thuận dưới đây:

Điều 1. Phạm vi áp dụng:

Hiệp định này được áp dụng cho các đối tượng là những đối tượng cư trú của một hoặc của cả hai Nước ký kết.

Điều 2. Các loại thuế bao gồm trong Hiệp định:

1. Hiệp định này áp dụng đối với các loại thuế do một Nước ký kết hoặc các cơ quan chính quyền cơ sở, hay chính quyền địa phương của Nước đó, đánh vào thu nhập, bất kể hình thức áp dụng của các loại thuế đó như thế nào.

2. Tất cả các loại thuế thu trên tổng thu nhập, hoặc những phần của thu nhập, bao gồm các khoản thuế đối với lợi tức từ việc chuyển nhượng động sản hoặc bất động sản, thuế đánh vào tổng số tiền lương do xí nghiệp trả cũng như các khoản thuế đánh vào phần vốn tăng thêm, đều được coi là các loại thuế đánh vào thu nhập.

3. Những loại thuế hiện hành được áp dụng trong Hiệp định này là:

a. Trong trường hợp đối với Hàn Quốc

(i) Thuế thu nhập;

(ii)Thuế công ty; và

(iii) Thuế cư trú

(dưới đây được gọi là “thuế Hàn Quốc”)

b. Trong trường hợp đối với Việt Nam

(i). Thuế thu nhập cá nhân;

(ii). Thuế lợi tức; và

(iii). Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài;

(dưới đây được gọi là ”thuế Việt Nam“);

4. Hiệp định này cũng sẽ được áp dụng cho các loại thuế có tính chất tương tự hay về căn bản giống như các loại thuế trên được ban hành sau ngày ký kết Hiệp định này để bổ sung, hoặc thay thế các loại thuế hiện hành. Các nhà chức trách có thẩm quyền của các Nước ký kết sẽ thông báo cho nhau những thay đổi quan trọng trong luật thuế của từng Nước.

Điều 3. Các định nghĩa chung:

1. Theo Hiệp định này, trừ trường hợp ngữ cảnh đòi hỏi một sự giải thích khác:

a. Từ “Hàn Quốc” có nghĩa là lãnh thổ Đại Hàn Dân quốc bao gồm bất kỳ vùng nào đi liền với lãnh hải của Đại Hàn Dân quốc mà theo luật pháp quốc tế đã là, hay sau này được quy định theo các luật của Đại Hàn Dân quốc là vùng Đại Hàn Dân quốc có thể thực hiện quyền chủ quyền đối với lòng biển và lòng đất dưới đáy biển và các tài nguyên thiên nhiên ở đó;

b. Từ ”Việt Nam“ có nghĩa là nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; khi dùng theo nghĩa địa lý, từ đó bao gồm toàn bộ lãnh thổ quốc gia Việt Nam, kể cả lãnh hải Việt Nam, và mọi vùng ở ngoài lãnh hải Việt Nam mà theo luật pháp tại Việt Nam và phù hợp với luật pháp quốc tế, Việt Nam có quyền chủ quyền đối với việc thăm dò và khai thác tài nguyên thiên nhiên của đáy biển, lòng đất dưới đáy biển và khối lượng nước ở trên;

c. Thuật ngữ ”Nước ký kết“ và ”Nước ký kết kia“ có nghĩa là Hàn Quốc hay Việt Nam tuỳ theo ngữ cảnh đòi hỏi;

d. Thuật ngữ “thuế” có nghĩa thuế Hàn Quốc hay thuế Việt Nam tuỳ theo ngữ cảnh đòi hỏi;

e. Thuật ngữ “đối tượng” bao gồm cá nhân, công ty hay bất kỳ tổ chức nhiều đối tượng nào khác;

f. Thuật ngữ “công ty” để chỉ các tổ chức công ty hoặc bất kỳ một thực thể nào được coi là tổ chức công ty dưới giác độ thuế;

g. Thuật ngữ “xí nghiệp của Nước ký kết” và “xí nghiệp của Nước ký kết” có nghĩa là một xí nghiệp được điều hành bởi một đối tượng cư trú của một Nước ký kết và một xí nghiệp được điều hành bởi một đối tượng cư trú của Nước ký kết kia;

[...]