Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam - Bỉ

Số hiệu Khongso
Ngày ban hành 28/02/1996
Ngày có hiệu lực 25/06/1999
Loại văn bản Điều ước quốc tế
Cơ quan ban hành Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,Chính phủ Vương quốc Bỉ
Người ký Nguyễn Mạnh Cầm,Erik Derycke
Lĩnh vực Thương mại,Thuế - Phí - Lệ Phí

HIỆP ĐỊNH

GIỮA NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ VƯƠNG QUỐC BỈ VỀ TRÁNH ĐÁNH THUẾ HAI LẦN VÀ NGĂN NGỪA VIỆC TRỐN LẬU THUẾ ĐỐI VỚI CÁC LOẠI THUẾ ĐÁNH VÀO THU NHẬP VÀ TÀI SẢN

Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Vương quốc Bỉ,

Mong muốn ký kết một Hiệp định về việc tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản, đã thỏa thuận dưới đây:

Chương I

PHẠM VI CỦA HIỆP ĐỊNH

ĐIỀU 1. PHẠM VI ÁP DỤNG

Hiệp định này sẽ áp dụng cho các đối tượng là những đối tượng cư trú của một hoặc của cả hai Nước ký kết.

ĐIỀU 2. CÁC LOẠI THUẾ BAO GỒM TRONG HIỆP ĐỊNH

1. Hiệp định này áp dụng đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản do một Nước ký kết hoặc các cơ quan chính quyền cơ sở hay chính quyền địa phương của Nước đó, bất kể hình thức áp dụng của các loại thuế đó như thế nào.

2. Tất cả các loại thuế thu trên tổng thu nhập, tổng tài sản hoặc những phần của thu nhập hay tài sản bao gồm các khoản thuế đối với lợi nhuận từ việc chuyển nhượng động sản hoặc bất động sản, các loại thuế đánh trên tổng số tiền lương hoặc tiền công do các xí nghiệp chi trả cũng như các loại thuế đánh vào giá trị tài sản tăng thêm đều được coi là thuế đánh vào thu nhập và tài sản.

3. Những loại thuế hiện hành được áp dụng trong Hiệp định này cụ thể là:

a. tại Việt Nam: (1). thuế thu nhập cá nhân; (2). thuế lợi tức (bao gồm thuế nhà thầu phụ dầu khí nước ngoài và thuế nhà thầu nước ngoài); (3). thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài;

(dưới đây được gọi là “thuế Việt Nam”);

b. tại Bỉ:

1. thuế thu nhập cá nhân;

2. thuế thu nhập công ty;

3. thuế thu nhập đối với các tổ chức pháp nhân;

4. thuế thu nhập đối với các đối tượng không cư trú;

5. thuế đặc biệt có tính chất tương tự như thuế thu nhập cá nhân;

6. thuế bổ sung do khủng hoảng bao gồm các khoản tạm nộp, các khoản phụ thu đối với các loại thuế và khoản thuế tạm nộp này, và những khoản thu bổ sung thuế thu nhập cá nhân;

(dưới đây được gọi là “thuế Bỉ”).

4. Hiệp định này cũng sẽ được áp dụng cho các loại thuế có tính chất tương tự hay về căn bản giống như các loại thuế trên ban hành sau ngày ký Hiệp định này để bổ sung, hoặc thay thế các loại thuế hiện hành. Các nhà chức trách có thẩm quyền của hai Nước ký kết sẽ thông báo cho nhau biết những thay đổi quan trọng trong các luật thuế của từng Nước.

Chương II

CÁC ĐỊNH NGHĨA

ĐIỀU 3. CÁC ĐỊNH NGHĨA CHUNG

1. Theo nội dung của Hiệp định này, trừ trường hợp ngữ cảnh đòi hỏi sự giải thích khác:

a. 1. từ “Việt Nam” có nghĩa là nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam; khi dùng theo nghĩa địa lý, từ này bao gồm toàn bộ lãnh thổ quốc gia Việt Nam, kể cả lãnh hải Việt Nam và mọi vùng ở ngoài lãnh hải Việt Nam mà theo luật pháp Việt Nam và phù hợp với với luật pháp quốc tế, Việt Nam có quyền chủ quyền đối với việc thăm dò và khai thác tài nguyên thiên nhiên của đáy biển và lòng đất dưới đáy biển và khối nước ở trên;

2. từ “Bỉ” có nghĩa là Vương quốc Bỉ; khi dùng theo nghĩa địa lý, từ này bao gồm toàn bộ vùng lãnh thổ quốc gia của Bỉ, các vùng lãnh hải và mọi vùng biển mà Bỉ thực hiện quyền chủ quyền và quyền tài phán phù hợp với luật pháp quốc tế;

b. thuật ngữ “Nước ký kết” và “Nước ký kết kia” có nghĩa là Việt Nam hay Bỉ, tùy theo từng ngữ cảnh đòi hỏi;

[...]