Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Hiệp định về việc nhận trở lại công dân của hai nước giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Cộng hòa Xlô-va-ki-a

Số hiệu 25/2006/LPQT
Ngày ban hành 17/10/2005
Ngày có hiệu lực 20/01/2006
Loại văn bản Điều ước quốc tế
Cơ quan ban hành Chính phủ các nước,Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Người ký Nguyễn Phú Bình,Vladimir Palko
Lĩnh vực Quyền dân sự

 

 

HIỆP ĐỊNH

GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀCHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XLÔ-VA-KI-AVỀ NHẬN TRỞ LẠI CÔNG DÂN CỦA HAI NƯỚC

Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Cộng hòa X-lô-va-ki-a, (Sau đây gọi là các Bên ký kết),

Mong muốn phát triển quan hệ hữu nghị giữa hai nước,

Mong muốn hợp tác, trên cơ sở có đi có lại để giải quyết các vấn đề liên quan đến việc nhận trở lại những công dân cư trú bất hợp pháp trên lãnh thổ quốc gia của Bên ký kết kia,

Cố gắng ngăn ngừa tình trạng di cư bất hợp pháp,

Đã thỏa thuận như sau:

Điều 1

Phù hợp với các quy định của Hiệp định này, theo yêu cầu của một Bên ký kết, Bên ký kết kia nhận trở lại công dân của mình nếu người này không hoặc không còn đáp ứng các quy định pháp luật về nhập cảnh hoặc cư trú trên lãnh thổ của nước Bên ký kết yêu cầu (sau đây gọi là "người trở về").

Điều 2

1. Phù hợp với các quy định tại Điều 1, mỗi Bên ký kết sẽ nhận trở lại, sau khi xác minh người trở về đáp ứng các điều kiện sau:

(a) Có quốc tịch của nước Bên ký kết được yêu cầu, không đồng thời có quốc tịch của nước Bên ký kết yêu cầu hoặc quốc tịch của bất kỳ nước nào khác;

(b) Trước đây đã có nơi thường trú hợp pháp trên lãnh thổ nước Bên ký kết được yêu cầu và không có nơi thường trú ở nước thứ ba;

(c) Là đối tượng của lệnh trục xuất có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền của Quốc gia Bên ký kết yêu cầu, phù hợp với pháp luật nước đó.

2. Đối với người đáp ứng các điều kiện nêu tại mục (a) và (c) khoản 1 Điều này, và đã có nơi thường trú ở một nước thứ ba trước khi đến lãnh thổ Quốc gia Bên ký kết yêu cầu thì Bên ký kết yêu cầu sẽ tạo điều kiện để người này được quay trở lại nước thứ ba đó hoặc bất kỳ nước nào khác cho phép họ cư trú theo nguyện vọng của họ.

3. Bên ký kết yêu cầu nhận trở lại ngay, không chậm trễ và không cần bất kỳ thủ tục nào nếu các cơ quan có thẩm quyền xác minh người trở về không có quốc tịch của nước Bên ký kết được yêu cầu hoặc không đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều này của Hiệp định này tại thời điểm trao trả.

Điều 3

1. Việc trao trả và tiếp nhận người trở về phải được thực hiện phù hợp với pháp luật của các Bên ký kết, luật pháp quốc tế, bảo đảm các nguyên tắc trật tự, an toàn, tôn trọng nhân phẩm, có tính đến khía cạnh nhân đạo, tính thống nhất gia đình của người trở về.

2. Cơ quan có thẩm quyền của Quốc gia mỗi Bên ký kết phải tạo điều kiện để người trở về giải quyết các vấn đề cá nhân của người này trong vòng 45 ngày kể từ ngày nhận được trả lời của Bên ký kết kia đồng ý nhận trở lại.

3. Phù hợp với pháp luật của Bên ký kết yêu cầu, người trở về được phép mang theo hoặc chuyển về lãnh thổ của nước Bên ký kết được yêu cầu toàn bộ tài sản, kể cả mọi phương tiện thanh toán có được một cách hợp pháp trong thời gian cư trú trên lãnh thổ nước Bên ký kết yêu cầu.

Điều 4

1. Sau khi xác định người trở về đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 2 Hiệp định này, Cơ quan có thẩm quyền của Quốc gia Bên ký kết yêu cầu gửi đến cơ quan có thẩm quyền của Quốc gia Bên ký kết được yêu cầu hồ sơ yêu cầu nhận trở lại, bao gồm: công hàm yêu cầu nhận trở lại, danh sách những người dự định được đưa trở về, tờ khai chi tiết nhân thân của đương sự, bản sao lệnh trục xuất và các tài liệu khác liên quan đến nhân thân, quốc tịch người trở về. Bản sao lệnh trục xuất và các bản sao khác phải được dịch ra tiếng Anh và được xác nhận bởi cơ quan có thẩm quyền nêu tại Điều 8 Hiệp định này.

 

2. Trong vòng 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan có thẩm quyền của Quốc gia Bên ký kết được yêu cầu thông báo bằng văn bản cho Cơ quan có thẩm quyền của Quốc gia Bên ký kết yêu cầu về việc đồng ý hoặc không đồng ý nhận trở lại đối với từng trường hợp được nêu trong hồ sơ nói tại khoản 1 Điều này. Trong vòng 7 (bảy) ngày, Bên ký kết được yêu cầu sẽ khẳng định việc tiếp nhận hồ sơ đối với Bên ký kết yêu cầu. Đối với những trường hợp đồng ý nhận trở lại, Cơ quan có thẩm quyền của Quốc gia Bên ký kết được yêu cầu sẽ cấp giấy tờ đi lại cho người đó và gửi văn bản thông báo việc đồng ý nhận trở lại cho Cơ quan có thẩm quyền của Quốc gia Bên ký kết yêu cầu.

3. Ít nhất là 15 ngày trước chuyến bay dự định đưa người trở về, Cơ quan có thẩm quyền của Quốc gia Bên ký kết yêu cầu thông báo cho Cơ quan có thẩm quyền của Quốc gia Bên ký kết được yêu cầu về cửa khẩu, số hiệu, thời gian chuếyn bay dự kiến nhập cảnh, danh sách những người trở về và các chi tiết nhân thân của những viên chức đi kèm (họ tên, ngày sinh, quốc tịch, số hộ chiếu, thời gian dự định lưu trú tại Bên ký kết được yêu cầu). Sau khi nhận được các chi tiết nói trên, Bên ký kết được yêu cầu sẽ khẳng định không chậm trễ thời gian tiếp nhận.

4. Khi trao trả người trở về tại sân bay Quốc gia Bên ký kết được yêu cầu, viên chức đi kèm sẽ chuyển cho viên chức có thẩm quyền của Quốc gia Bên ký kết được yêu cầu những tài liệu khác liên quan đến việc trao trả (không phải là những tài liệu trong hồ sơ nhận trở lại quy định tại khoản 1 Điều 1). Viên chức có thẩm quyền của các Quốc gia các Bên ký kết phải ký biên bản về việc trao trả và tiếp nhận người trở về.

Điều 5

1. Bên ký kết yêu cầu chịu mọi chi phí chuyên chở những người trở về đến sân bay quốc tế của Quốc gia Bên ký kết được yêu cầu cũng như mọi chi phí nhận trở lại đối với những trường hợp trao trả nhầm quy định tại khoản 3 Điều 2 Hiệp định này.

[...]