HIỆP ĐỊNH
VỀ KHUYẾN KHÍCH VÀ BẢO HỘ ĐẦU TƯ GIỮA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ MALAYSIA (1992)
Chính phủ Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam và Chính phủ Malaysia, sau đây gọi là hai Bên ký kết;
Với mong muốn mở rộng và tăng cường
hợp tác kinh tế và công nghiệp lâu dài, tạo những điều kiện thuận lợi cho đầu
tư của nhà đầu tư của Bên ký kết này tại lãnh thổ của Bên ký kết kia.
Nhận thấy sự cần thiết bảo hộ đầu
tư của nhà đầu tư của hai nước ký kết và thúc đẩy đầu tư và kinh doanh vì lợi
ích kinh tế của hai Bên ký kết.
Đã thỏa thuận những điều khoản
sau đây:
Điều 1.
Định nghĩa
Với mục đích của Hiệp định này:
(a) "Đầu tư" chỉ
những tài sản, cụ thể là, nhưng không phải tất cả:
(i) Động sản, bất động sản và bất
kỳ các quyền sở hữu tài sản nào khác như quyền thế chấp, cầm cố;
(ii) Phần góp vốn, vốn và phiếu
ghi nợ của các công ty hay lãi từ tài sản của các công ty đó;
(iii) Quyền đối với một khoản tiền
hay quyền đối với bất kỳ sự thực hiện nào có giá trị về mặt tài chính;
(iv) Quyền sở hữu trí tuệ và
công nghiệp như quyền tác giả, bằng phát minh sáng chế, nhãn hiệu thương mại,
tên thương mại, kiểu dáng công nghiệp, bí quyết qui trình kỹ thuật và bí quyết
kỹ thuật và đặc quyền kế nghiệp;
(v) Sự tô nhượng kinh doanh theo
luật hoặc theo hợp đồng, bao gồm tô nhượng về thăm dò, nuôi trồng, tinh chế, hoặc
khai thác tài nguyên thiên nhiên .
Thuật ngữ "đầu tư" nói
trên là:
a) Liên quan đến đầu tư trên
lãnh thổ Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là những dự án đầu tư được Chính phủ
nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam chấp thuận trên cơ sở pháp luật hiện
hành.
b) Liên quan tới đầu tư trên
lãnh thổ Malaysia, tất cả các đầu tư được thực hiện trong các dự án được phân
loại bởi các bộ phận có liên quan của Malaysia theo pháp luật và quyết định hành
chính như một "dự án được chuẩn y".
Mọi thay đổi về hình thức của
các tài sản đã đầu tư không ảnh hưởng đến việc phân loại chúng là đầu tư, miễn
là sự thay đổi đó không trái với sự chuẩn y đã đưa ra nếu có, đối với các tài sản
được đầu tư ban đầu.
(b) "Thu nhập"
chỉ các khoản phát sinh từ đầu tư, cụ thể là, nhưng không phải tất cả, bao gồm:
lợi nhuận, lãi, lãi cổ phần, lợi tức được chia, tiền bản quyền hoặc phí.
(c) Thuật ngữ "nhà đầu
tư" có nghĩa là:
(i) Bất kỳ cá nhân nào là công
nhân hoặc là người thường trú tại một Bên ký kết phù hợp với pháp luật của Bên
ký kết đó; hoặc
(ii) Bất kỳ công ty, hợp danh,
đơn vị uỷ thác, liên doanh, tổ chức, hiệp hội hoặc xí nghiệp được thành lập một
cách hợp pháp phù hợp với pháp luật hiện hành của Bên ký kết đó; người mà thực
hiện đầu tư;
(d) "Lãnh thổ"
có nghĩa là:
(i) Liên quan tới Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam là toàn bộ vùng đất bao gồm cả các hải đảo, vùng biển và
vùng trời thuộc nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;
(ii) Liên quan tới Malaysia là
toàn bộ vùng đất bao gồm cả các hải đảo, vùng biển và vùng trời thuộc liên bang
Malaysia .
(e) "Đồng tiền tự do sử
dụng" có nghĩa là đồng Đôla Mỹ, Bảng Anh, Mark Tây Đức, France Pháp,
Yên Nhật hoặc bất kỳ đồng tiền nào khác mà được sử dụng để thanh toán trong giao
dịch thương mại quốc tế và được trao đổi rộng rãi trên các thị trường tiền tệ
quốc tế chính.
Điều 2.
Khuyến khích và bảo hộ đầu tư
(1) Mỗi Bên ký kết Hiệp đinh sẽ
khuyến khích và tạo những điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư của Bên ký kết đầu
tư trên lãnh thổ của mình và sẽ chấp thuận việc đầu tư đó phù hợp với pháp luật,
quy định và các quyết định hành chính của mình.
(2) Việc đầu tư của các nhà đầu
tư mỗi Bên ký kết sẽ luôn luôn được hưởng sự đối đãi thỏa đáng và công bằng và được
bảo đảm an toàn trên lãnh thổ Bên ký kết kia.
Điều 3.
Quy định nước được hưởng quyền ưu đãi nhất
(1) Việc đầu tư của các nhà đầu
tư của mỗi Bên ký kết trên lãnh thổ Bên ký kết kia được hưởng sự đối đãi thỏa
đáng và công bằng và sự đối đãi này không kém thuận lợi hơn sự đối đãi dành cho
đầu tư của nhà đầu tư của bất kỳ nước thứ ba nào.
(2) Các nhà đầu tư của một Bên
ký kết đầu tư trên lãnh thổ Bên ký kết kia nếu bị rủi ro do nguyên nhân chiến
tranh hoặc xung đột vũ trang, cách mạng tình trạng khẩn cấp toàn quốc, bạo động,
nổi dậy hay nổi loạn trên lãnh thổ của Bên ký kết kia sẽ được xem xét bồi thường
đền bù hoặc bằng giải pháp khác không kém thuận lợi hơn mà Bên ký kết kia dành
cho nhà đầu tư của bất kỳ nước thứ ba nào.
Điều 4.
Trường hợp ngoại lệ
Những quy định của Hiệp định này
liên quan đến việc đưa ra sự đối xử không kém thuận lợi hơn nhà đầu tư của bất
kỳ nước thứ ba nào sẽ không có nghĩa là bắt buộc một Bên ký kết phải cho nhà đầu
tư bên ký kết kia mọi ưu đãi đặc quyền của các trường hợp sau đây:
a) Bất kỳ một sự liên minh thuế
quan trong hiện tại hoặc trong tương lai về một khu vực thương maị tự do hoặc
khu vực thuế quan hay một liên minh tiền tệ hoặc một Hiệp định quốc tế tương tự
hoặc những hình thức hợp tác khu vực khác mà một trong các Bên ký kết là thành
viên hoặc có thể trở thành thành viên; hoặc
b) Chấp nhận một Hiệp định đã được
ký kết dẫn tới việc hình thành hay mở rộng một liên minh hoặc một khu vực trong
khoảng thời gian thích hợp; hoặc
c) Bất kỳ một Hiệp định hoặc thỏa
thuận quốc tế nào có liên quan đến toàn bộ hoặc chủ yếu tới thuế hoặc bất kỳ
pháp luật trong nước nào có liên quan đến toàn bộ hoặc chủ yếu tới thuế.
Điều 5.
Trưng dụng
Không một Bên ký kết nào được áp
dụng bất kỳ biện pháp trưng dụng quốc hữu hóa bất cứ sự tước quyền sở hữu nào
có hậu qủa tương tự như quốc hữu hóa hay trưng dụng đối với đầu tư của nhà đầu
tư Bên ký kết kia trừ các điều kiện sau:
(a) Biện pháp áp dụng vì mục
đích công cộng và theo thủ tục của Luật;
(b) Các biện pháp không phân biệt
đối xử;
(c) Các biện pháp được kèm theo
những quy định về việc trả tiền bồi thường ngay lập tức, đầy đủ và hiệu qủa. Việc
bồi thường như vật phải tương xứng với giá thị trường của đầu tư ngay trước khi
biện pháp trưng dụng được phổ biến rộng rãi và khoản bồi thường đó được tự do
chuyển ra nước ngoài bằng các đồng tiền tự do sử dụng. Bất kỳ một sự chậm trễ
phi lý trong việc trả đền bù sẽ phải chịu khoản lãi thích hợp theo tỷ giá
thương mại do hai Bên thỏa thuận hoặc với tỷ giá được pháp luật quy định.
Điều 6.
Việc chuyển đầu tư về nước
(1) Mỗi Bên ký kết, trên cơ sở
pháp luật và quy định của mình và thực tế quản lý cho phép chuyển ra nước ngoài
không chậm trễ bằng bất kỳ đồng tiền tự do sử dụng nào các khoản sau:
(a) Lãi ròng, lãi cổ phần, tiền
bản quyền, chi phí hỗ trợ kỹ thuật và phi kỹ thuật, lợi tức và các khoản thu nhập
hiện tại khác phát sinh từ đầu tư của nhà đầu tư Bên ký kết kia;
(b) Số tiền thu từ toàn bộ hoặc
một phần thanh lý tài sản của bất kỳ việc đầu tư nào của nhà đầu tư Bên ký kết
kia;
(c) Các khoản trả tiền vay liên
quan tới đầu tư; và
(d) Các khoản thu nhập của những
công dân và những người thường trú của một trong các bên ký kết được thuê và được
phép làm việc liên quan tới đầu tư trên lãnh thổ Bên ký kết kia.
(2) Tỷ giá hối đoái áp dụng cho
việc chuyển đổi các khoản quy định tại khoản 1 Điều này là tỷ giá hối đoái công
bố vào thời điểm chuyển.
(3) Các Bên ký kết Hiệp định đảm
bảo cho việc chuyển ra nước ngoài các khoản nêu ở khoản 1 của Điều này một sự đối
đãi thuận lợi như đối đãi dành cho bất kỳ nhà đầu tư của nước thứ ba nào.
Điều 7.
Giải quyết tranh chấp về đầu tư giữa một bên ký kết với
nhà đầu tư của Bên ký kết kia
(1) Nếu bất kỳ tranh chấp nào
phát sinh giữa một Bên ký kết với nhà đầu tư Bên ký kết kia mà bao gồm:
(i) Nghĩa vụ của Bên ký kết đó đối
với những đầu tư của nhà đầu tư Bên ký kết kia, hoặc
(ii) Sự vi phạm bất kỳ quyền nào
trong Hiệp định này liên quan tới đầu tư của nhà đầu tư đó.
Bên ký kết và nhà đầu tư liên
quan sẽ tìm cách giải quyết tranh chấp thông qua tham khảo ý kiến và thương lượng.
Bên có ý định giải quyết tranh chấp thông qua tham khảo ý kiến và thương lượng
phải thông báo cho Bên kia về ý định của mình.
(2) Nếu tranh chấp không được giải
quyết theo như quy định tại phần (1) Điều này trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày
thông báo cho Bên kia thì Bên ký kết và nhà đầu tư liên quan sẽ đưa tranh chấp
ra hòa giải theo thủ tục của Điều lệ hòa giải luật thương mại quốc tế 1980 của
Uỷ ban Liên hợp quốc hoặc đưa ra trọng tài theo thủ tục của Điều lệ trọng tài
luật thương mại quốc tế 1976 của Uỷ ban Liên hợp quốc, được quy định như
sau:
(a) Liên quan tới qúa trình hòa
giải có hai hòa giải viên, mỗi Bên chỉ định một; và
(b) Liên quan tới qúa trình trọng
tài, sẽ áp dụng như sau:
(i) Tòa án trọng tài sẽ gồm 3 trọng
tài viên. Mỗi Bên sẽ chọn một trọng tài viên. Hai trọng tài này sẽ thỏa thuận cử
một trọng tài viên là công dân của nước thứ ba có quan hệ ngoại giao với Chính
phủ của các Bên tranh chấp làm Chủ tịch. Các trọng tài viên sẽ được chỉ định
trong vòng 2 tháng kể từ ngày một trong các Bên tranh chấp thông báo cho bên
kia ý định đưa vụ tranh chấp ra toà án nhưng phải sau 6 tháng theo quy định tại
khoản 2 Điều này.
(ii) Phán quyết của Tòa án được
đưa ra phù hợp với những điều khoản của Hiệp định này, pháp luật trong nước của
Bên liên quan bao gồm cả luật lệ về xung đột pháp luật trên lãnh thổ cuả Bên ký
kết nơi tranh chấp về đầu tư phát sinh cũng như những nguyên tắc được thừa nhận
chung của Luật pháp quốc tế.
(iii) Mỗi Bên của vụ tranh chấp
sẽ chịu chi phí cho trọng tài viên và những người tư vấn của mình trong qúa
trình trọng tài. Chi phí cho Chủ tịch và những chi phí khác của Tòa án trọng
tài hai Bên tranh chấp cùng chịu bằng nhau.
Điều 8.
Giải quyết tranh chấp giữa các Bên ký kết hiệp định
(1) Các tranh chấp giữa các Bên
ký kết có liên quan tới việc giải thích hoặc áp dụng Hiệp định này, nếu có thể
sẽ được giải quyết bằng con đường ngoại giao.
(2) Nếu việc tranh chấp giữa các
Bên ký kết không được giải quyết thì theo yêu cầu của Bên ký kết, vụ tranh chấp
được đưa ra giải quyết tại một tòa án trọng tài.
(3) Một Tòa án trọng tài như vậy
sẽ được thành lập cho từng trường hợp cụ thể theo cách sau đây. Trong vòng 2
tháng kể từ khi nhận được yêu cầu phân xử tại trọng tài, mỗi Bên ký kết sẽ chỉ
định một thành viên của Tòa án. Hai thành viên đó sẽ chọn một công dân của nước
thứ ba, người mà theo sự chuẩn y của hai Bên ký kết sẽ được chỉ định trong vòng
2 tháng kể từ ngày chỉ định hai thành viên kia.
(4) Nếu trong thời gian nêu tại
điểm 3 của Điều này mà việc chỉ định không thực hiện được thì mỗi Bên ký kết, nếu
không có Hiệp định nào khác sẽ mời Chủ tịch Tòa án Quốc tế để tiến hành sự chỉ
định cần thiết. Nếu Chủ tịch Tòa án quốc tế là công dân một Bên ký kết hoặc nếu
vì ông ta vì một cản trở nào khác không thực hiện được chức năng như đã nói thì
Phó chủ tịch Tòa án Quốc tế sẽ đươc mời để tiến hành sự chỉ định cần thiết. Nếu
Phó Chủ tịch Tòa án quốc tế là công dân của một Bên ký kết hoặc nếu ông ta vì một
cản trở không thực hiện được chức năng như đã nói thì thành viên cao cấp tiếp
theo của Tòa án quốc tế mà nếu họ không phải là công dân cuả một Bên ký kết sẽ
được mời để tiến hành sự chỉ định cần thiết.
(5) Tòa án trọng tài ra quyết định
bằng biểu quyết theo đa số. Quyết định này sẽ bắt buộc đối với hai Bên ký kết.
Mỗi Bên ký kết sẽ chịu chi phí cho các thành viên của mình trong Tòa án trọng
tài và đại diện của mình trong tố tụng; chi phí cho Chủ tịch và các chi phí
khác do mỗi Bên chịu bằng nhau. Tuy nhiên Tòa án có thể bằng quyết định trực tiếp
về khoản chi phí cao hơn mà một trong hai Bên ký kết phải chịu và quyết định
này sẽ bắt buộc đối với hai Bên ký kết. Tòa án sẽ xác định thủ tục của mình.
Điều 9.
Sự thế quyền
Nếu Bên ký kết này hoặc cơ quan
được uỷ quyền thanh toán bất cứ khoản nào cho nhà đầu tư nào của mình theo một
bảo đảm liên quan tới đầu tư, thì Bên ký kết kia với tư cách là Bên cho thế quyền
sẽ công nhận sự sự uỷ quyền của mình về bất kỳ quyền hoặc danh nghĩa nào cho
Bên ký kết này hoặc cơ quan được uỷ quyền trong việc bồi thường cho nhà đầu tư
đó và công nhận sự thay thế của Bên ký kết này hoặc cơ quan được ủy quyền về bất
cứ quyền hoặc danh nghĩa nào mà không làm tổn hại đến quyền của Bên ký kết này
hoặc cơ quan được ủy quyền theo qui định tại Điều 7.
Điều 10.
Việc áp dụng cho đầu tư
Hiệp định này áp dụng cho các đầu
tư của các nhà đầu tư Bên ký kết này thực hiện trên lãnh thổ Bên ký kết kia,
phù hợp với pháp luật hoặc qui định của Bên ký kết đó kể từ ngày 1/1/1988.
Điều 11.
Hiệu lực, thời hạn và chấm dứt hiệp định
(1) Hiệp định này có hiệu lực
sau 30 ngày kể từ ngày mà Chính phủ của các Bên ký kết thông báo cho nhau là đã
hoàn thành các thủ tục bảo đảm cho Hiệp định có hiệu lực.
(2) Hiệp định này có hiệu lực
trong thời hạn là 10 năm và sẽ tiếp tục có hiệu lực, trừ khi được chấm dứt theo
quy định tại khoản 3 của Điều này.
(3) Mỗi Bên ký kết có thể thông
báo bằng văn bản cho Bên kia về sự chấm dứt Hiệp định trong 1 năm trước năm thứ
10 hoặc bất kỳ thời gian nào sau đó.
(4) Đối với việc đầu tư tiến
hành trước ngày Hiệp định này hết hiệu lực thì những quy định trong tất cả các
Điều của Hiệp định này vẫn tiếp tục có hiệu lực trong thời hạn là 10 năm kể từ
ngày hết hiệu lực.
Đại diện của hai Chính phủ chứng
thực việc ký Hiệp định này.
Hiệp định này được lập thành hai
bản tại Kula Lumpur ngày 21/1/1992 bằng tiếng Bahasa Malaysia, tiếng Việt và tiếng
Anh. Cả hai bản đều có giá trị như nhau. Trong trường hợp có sự khác nhau, thì
căn cứ vào tiếng Anh.
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
CHXHCN VIỆT NAM
|
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
CHÍNH PHỦ MALAYSIA
|
BỘ
NGOẠI GIAO
-------
|
SAO
Y BẢN CHÍNH
-
- - "Để báo cáo, Để thực hiện"
|
Số:
69/LPQT
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 10 năm 1992
|
Nơi gửi:
- Văn phòng Chính phủ,
- Uỷ ban NN về HT-ĐT,
- Bộ Tài Chính,
- Bộ Thương mại,
- Bộ Tư pháp
- Ngân hàng NN,
- Ngân hàng Ngoại thương,
- ĐSQVN tại Malaysia,
- Vụ ĐNA-TBD,
- LPQT,
- LT (11).
|
TL.
BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO
KT.VỤ TRƯỞNG VỤ LP VÀ ĐU QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Lê Văn Thịnh
|