Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Hiệp định về công nhận lẫn nhau Giấy phép lái xe quốc tế giữa Việt Nam - Đại hàn Dân quốc

Số hiệu Khongso
Ngày ban hành 23/06/2023
Ngày có hiệu lực 23/07/2023
Loại văn bản Hiệp định
Cơ quan ban hành Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,Chính phủ Đại hàn dân quốc
Người ký Nguyễn Văn Thắng,Park Jin
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải

HIỆP ĐỊNH

GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC ĐẠI HÀN DÂN QUỐC VỀ VIỆC CÔNG NHẬN LẪN NHAU GIẤY PHÉP LÁI XE QUỐC TẾ

Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (“Việt Nam”) và Chính phủ nước Đại Hàn Dân quốc (“Hàn Quốc”) (sau đây gọi chung là “các Bên” và gọi riêng là “Bên”);

Mong muốn thúc đẩy lợi ích của nhân dân hai nước và tăng cường giao lưu nhân dân giữa hai nước, thông qua việc công nhận Giấy phép lái xe quốc tế,

ĐÃ NHẤT TRÍ như sau:

Điều 1

1. Cho các mục đích của Hiệp định này, khái niệm “Giấy phép lái xe quốc tế” có nghĩa là:

(a) Đối với Việt Nam: Giấy phép lái xe quốc tế quy định tại Công ước về Giao thông đường bộ, làm tại Viên ngày 08 tháng 11 năm 1968; và

(b) Đối với Hàn Quốc: Giấy phép lái xe quốc tế quy định tại Công ước về Giao thông đường bộ, làm tại Giơ-ne-vơ ngày 19 tháng 9 năm 1949.

2. Mỗi Bên sẽ công nhận lẫn nhau Giấy phép lái xe quốc tế hợp lệ do nước kia cấp để cho phép người mang giấy phép đó điều khiển phương tiện giao thông cơ giới dưới đây vào các mục đích phi thương mại:

(a) Tại Việt Nam:

(i) Công dân Hàn Quốc mang Giấy phép lái xe quốc tế hạng A do Hàn Quốc cấp được phép điều khiển phương tiện cơ giới phù hợp với hạng trên Giấy phép lái xe quốc tế đó; và

(ii) Công dân Hàn Quốc mang Giấy phép lái xe quốc tế thuộc các hạng khác do Hàn Quốc cấp được phép điều khiển phương tiện cơ giới hạng B theo Giấy phép lái xe quốc tế đó; và

(b) Tại Hàn Quốc:

(i) Công dân Việt Nam mang Giấy phép lái xe quốc tế hạng A, A1 hoặc B1 do Việt Nam cấp được phép điều khiển phương tiện cơ giới phù hợp với hạng trên Giấy phép lái xe quốc tế đó; và

(ii) Công dân Việt Nam mang Giấy phép lái xe quốc tế thuộc các hạng khác do Việt Nam cấp được phép điều khiển phương tiện cơ giới theo hạng trên Giấy phép lái xe quốc tế đó.

3. Các hạng xe của Giấy phép lái xe quốc tế do các Bên cấp được liệt kê tại các Phụ lục A và B.

Điều 2

Công dân của một nước có mang Giấy phép lái xe quốc tế hợp lệ đã nói ở trên sẽ được phép điều khiển phương tiện giao thông cơ giới theo các hạng quy định tại khoản 2 Điều 1 của Hiệp định này trong lãnh thổ của nước kia trong thời hạn tối đa một (01) năm kể từ ngày nhập cảnh vào lãnh thổ nước đó, miễn là các Giấy phép lái xe quốc tế vẫn còn hiệu lực và được xuất trình với các giấy phép lái xe quốc gia tương ứng.

Điều 3

1. Công dân có mang Giấy phép lái xe quốc tế do một Bên cấp khi điều khiển phương tiện trong lãnh thổ của nước kia phải chấp hành theo pháp luật quốc gia của nước đó.

2. Mỗi Bên có thể tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe quốc tế của người lái xe trong lãnh thổ của nước mình nếu người lái xe đó vi phạm các quy định trong lãnh thổ của nước mình mà theo pháp luật quốc gia của Bên đó phải tước giấy phép của người vi phạm. Trong trường hợp như vậy, Bên đó có thể:

(a) Tước và giữ Giấy phép lái xe quốc tế cho đến khi hết thời hạn tước quyền sử dụng theo pháp luật quốc gia của Bên đó hoặc cho đến khi người lái xe rời khỏi lãnh thổ nước mình, tùy theo thời hạn nào sớm hơn;

(b) Thông báo việc tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe quốc tế cho Bên kia; và

(c) Điền vào chỗ trống ghi nhận vi phạm (xác nhận) trên Giấy phép lái xe quốc tế thông báo Giấy phép lái xe quốc tế không còn hiệu lực trên lãnh thổ nước mình trong thời hạn tước quyền sử dụng theo quy định của pháp luật.

Điều 4

1. Các Bên sẽ hợp tác trong thực hiện Hiệp định này.

2. Các Bên sẽ cung cấp cho nhau, qua các kênh ngoại giao các thông tin và tài liệu sau:

(a) Các đầu mối liên lạc: các cơ quan có thẩm quyền, bao gồm địa chỉ, số điện thoại, số fax và địa chỉ thư điện tử và họ tên người đại diện;

(b) Các mẫu Giấy phép lái xe quốc tế và giấy phép lái xe quốc gia của Bên mình trong phạm vi Hiệp định này; và

[...]