TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 93614/CT-TTHT
V/v sử dụng hóa đơn điện tử
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 10 năm 2020
|
Kính
gửi: Công ty TNHH SSP ASIA
(Địa chỉ: Tầng 11 tòa nhà Zen Tower, số 12 đường Khuất Duy Tiến, P. Thanh Xuân Trung, Q. Thanh Xuân, Hà Nội;
Mã số thuế: 0108211944)
Trả lời văn bản đề ngày 07/10/2020 của
Công ty TNHH SSP ASIA về việc đề nghị sử dụng hóa đơn điện tử khi đang sử dụng
hóa đơn mua của cơ quan thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 3 Điều 35 Nghị định số
119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ về hiệu lực thi hành quy định:
“3. Trong thời gian từ ngày
01 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 05 năm 2010 và số
04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.”
- Căn cứ Thông tư số 68/2019/TT-BTC
ngày 30/9/2019 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP
ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung
cấp dịch vụ:
+ Tại Khoản 2 Điều 27 quy định về xử
lý chuyển tiếp:
“2. Từ ngày 01 tháng 11 năm
2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, để chuẩn bị điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở
hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin để đăng ký, sử dụng, tra cứu và chuyển dữ
liệu lập hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 119/2018/NĐ-CP, trong khi cơ quan thuế chưa thông báo các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức
khác, hộ, cá nhân kinh doanh chuyển đổi để sử dụng
hóa đơn điện tử theo quy định Nghị định số 119/2018/NĐ-CP
và theo hướng dẫn tại Thông tư này thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh
doanh vẫn áp dụng hóa đơn theo quy định tại Nghị định
số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17
tháng 01 năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP,
Nghị định số 04/2014/NĐ-CP.”
- Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC
ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn hướng dẫn về khởi tạo, phát hành, sử
dụng và quản lý hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Khoản 2 Điều 4 hướng dẫn như
sau:
“2. Điều
kiện của tổ chức khởi tạo hóa đơn
Người bán hàng hóa, dịch vụ (sau gọi
chung là người bán) khởi tạo hóa đơn điện tử phải đáp ứng điều kiện sau:
a) Là tổ chức kinh tế có đủ điều
kiện và đang thực hiện giao dịch điện tử trong khai thuế với cơ quan thuế; hoặc
là tổ chức kinh tế có sử dụng giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng.
b) Có địa điểm, các đường truyền tải
thông tin, mạng thông tin, thiết bị truyền tin đáp ứng
yêu cầu khai thác, kiểm soát, xử lý, sử dụng, bảo quản và lưu trữ hóa đơn điện
tử;
c) Có đội ngũ người thực thi đủ trình độ, khả năng tương
xứng với yêu cầu để thực hiện việc khởi tạo, lập, sử dụng hóa đơn điện tử theo
quy định;
d) Có chữ ký điện tử theo quy định
của pháp luật.
đ) Có phần mềm bán hàng hóa, dịch
vụ kết nối với phần mềm kế toán, đảm bảo dữ liệu của hóa đơn điện tử bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ được tự động chuyển vào phần
mềm (hoặc cơ sở dữ liệu) kế toán tại thời điểm lập hóa đơn.
e) Có
các quy trình sao lưu dữ liệu, khôi phục dữ liệu, lưu trữ dữ liệu đáp ứng các
yêu cầu tối thiểu về chất lượng lưu trữ bao gồm:
- Hệ thống lưu trữ dữ liệu phải
đáp ứng hoặc được chứng minh là tương thích với các
chuẩn mực về hệ thống lưu trữ dữ liệu;
- Có quy trình sao lưu và phục hồi
dữ liệu khi hệ thống gặp sự cố: đảm bảo sao lưu dữ liệu của hóa đơn điện tử ra
các vật mang tin hoặc sao lưu trực tuyến toàn bộ dữ
liệu.”
+ Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 7 hướng dẫn
như sau:
“1. Khởi
tạo hóa đơn điện tử là hoạt động tạo định dạng cho
hóa đơn, thiết lập đầy đủ các thông tin của người bán, loại hóa đơn, ký hiệu
hóa đơn, định dạng truyền - nhận và lưu trữ hóa đơn
trước khi bán hàng hóa, dịch vụ trên phương tiện điện tử của tổ chức kinh doanh
hoặc của các tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử và được lưu trữ trên
phương tiện điện tử của các bên theo quy định của pháp luật.
Tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử trước khi khởi tạo hóa đơn điện tử phải ra quyết định
áp dụng hóa đơn điện tử gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp bằng văn bản giấy hoặc bằng văn bản điện tử gửi thông qua cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế và chịu trách nhiệm về quyết định này
(theo Mẫu số 1 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).
Quyết định áp dụng hóa đơn điện tử gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Tên hệ thống thiết bị (tên các phương tiện điện tử), tên phần mềm ứng dụng dùng để
khởi tạo, lập hóa đơn điện tử.
Phương tiện điện tử là phương tiện
hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học,
điện từ hoặc công nghệ tương tự.
- Bộ phận kỹ thuật hoặc tên nhà
cung ứng dịch vụ chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật hóa đơn điện tử, phần mềm ứng dụng;
- Quy trình khởi tạo, lập, luân
chuyển và lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử trong nội bộ tổ
chức.
- Trách nhiệm của từng bộ phận trực
thuộc liên quan việc khởi tạo, lập, xử lý, luân chuyển và lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử trong nội bộ tổ chức bao gồm cả
trách nhiệm của người được thực hiện chuyển đổi hóa
đơn điện tử sang hóa đơn giấy.
2. Phát hành hóa đơn điện tử
Trước khi sử dụng hóa đơn điện tử, tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử phải lập
Thông báo phát hành hóa đơn điện tử gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Thông
báo phát hành hóa đơn điện tử (theo Mẫu số 2 Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư này) gồm các nội dung: tên đơn vị phát hành hóa đơn
điện tử, mã số thuế, địa chỉ, điện thoại, các loại
hóa đơn phát hành (tên loại hóa đơn, ký hiệu hóa
đơn, ký hiệu mẫu số hóa
đơn, ngày bắt đầu sử dụng, số lượng hóa đơn thông báo phát hành (từ số... đến số...)),
ngày lập Thông báo phát hành; tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật và
dấu của đơn vị (trường hợp gửi Thông báo phát hành tới cơ quan thuế bằng giấy);
hoặc chữ ký điện tử của tổ chức phát hành (trường hợp gửi đến cơ quan thuế bằng
đường điện tử thông qua cổng thông tin điện tử của
cơ quan thuế).
Trường hợp có sự thay đổi
địa chỉ kinh doanh, tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử phải gửi
thông báo phát hành hóa đơn cho cơ quan thuế nơi chuyển đến, trong đó nêu rõ số hóa đơn đã phát hành chưa sử dụng, sẽ tiếp tục sử dụng.
Trường hợp có sự thay đổi về nội dung đã thông báo phát hành, tổ chức, khởi tạo hóa đơn điện tử
thực hiện thông báo phát hành mới theo hướng dẫn tại khoản này.
Tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử
phải ký số vào hóa đơn điện tử mẫu và gửi hóa đơn
điện tử mẫu (theo đúng định dạng gửi cho người mua) đến cơ quan thuế theo đường điện tử.
Thông báo phát hành hóa đơn điện tử
(không bao gồm hóa đơn điện tử mẫu) phải niêm yết tại
trụ sở tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử hoặc đăng tải
trên trang thông tin điện tử của tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử trong thời
gian sử dụng hóa đơn điện tử.”
- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP
ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy
định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Khoản 1 Điều 11 hướng dẫn như
sau:
“Điều 11. Đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế
1. Cơ quan thuế bán hóa đơn
cho các đối tượng sau:
a) Tổ chức không phải là doanh
nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh (bao gồm cả hợp
tác xã, nhà thầu nước ngoài, ban quản lý dự án).
Tổ chức không phải là doanh nghiệp
nhưng có hoạt động kinh doanh là các tổ chức có hoạt động kinh doanh nhưng
không được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và pháp luật kinh
doanh chuyên ngành khác.
b) Hộ, cá nhân kinh doanh;
c) Tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp
nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp theo tỷ lệ % nhân với doanh thu.
d) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in thuộc loại rủi ro cao về
thuế;
đ) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa
đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm về hóa đơn bị
xử lý vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
Doanh nghiệp hướng dẫn tại điểm d,
đ khoản này mua hóa đơn của cơ quan thuế trong thời gian 12 tháng. Hết thời
gian 12 tháng, căn cứ tình hình sử dụng hóa đơn, việc kê khai, nộp thuế của
doanh nghiệp và đề nghị của doanh nghiệp, trong thời hạn 5 ngày làm việc, cơ
quan thuế có văn bản thông báo doanh nghiệp chuyển
sang tự tạo hóa đơn để sử dụng hoặc tiếp tục mua
hóa đơn của cơ quan thuế nếu không đáp ứng điều kiện tự in hoặc đặt in hóa đơn
(mẫu số 3.15 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư
này)”.
+ Tại điểm b Khoản 2 Điều 12 hướng dẫn
như sau:
“…
Tổ chức, doanh nghiệp thuộc đối tượng
mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành chuyển sang tự tạo hóa đơn đặt in, hóa
đơn tự in hoặc hóa đơn điện tử để sử dụng thì phải dừng sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế kể từ ngày
bắt đầu sử dụng hóa đơn tự tạo theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư này.”
+ Tại điểm c Khoản 1 Điều 21 hướng dẫn như sau:
“c) Tổ chức, hộ, cá nhân kinh
doanh mua hóa đơn của cơ quan thuế không tiếp tục sử dụng thì tổ chức, hộ, cá
nhân mua hóa đơn phải tiến hành hủy hóa đơn theo hướng dẫn tại Điều 29 Thông tư này.”
+ Tại Điều 27 (được sửa đổi tại Khoản
4 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính) hướng dẫn
như sau:
“Hàng quý, tổ chức, hộ, cá
nhân bán hàng hóa, dịch vụ (trừ đối tượng được cơ quan thuế cấp hóa đơn) có
trách nhiệm nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực
tiếp, kể cả trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn. Báo cáo tình hình sử dụng
hóa đơn Quý I nộp chậm nhất là ngày 30/4; quý II nộp
chậm nhất là ngày 30/7, quý III nộp chậm nhất là ngày 30/10 và quý IV nộp chậm nhất là ngày 30/01 của năm sau (mẫu số 3.9 Phụ lục 3 ban
hành kèm theo Thông tư này). Trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn, tại Báo
cáo tình hình sử dụng hóa đơn ghi số lượng hóa đơn sử dụng bằng không (=0)
Riêng doanh nghiệp sử dụng hóa đơn
tự in, đặt in có hành vi vi phạm không được sử dụng
hóa đơn tự in, đặt in, doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế thuộc diện mua hóa đơn của cơ quan thuế theo hướng dẫn tại Điều 11
Thông tư này thực hiện nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng.
…”
Căn cứ các quy định trên, Công ty đã
sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế từ tháng 8/2018 (đến nay đã hết hạn 12
tháng). Trường hợp Công ty đáp ứng các điều kiện của tổ chức khởi tạo hóa đơn
điện tử theo quy định tại Khoản 2 Điều 4, Khoản 1 Điều 7
Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính thì được sử dụng hóa
đơn điện tử. Trước khi sử dụng đề nghị Công ty thực hiện Thông báo phát hành
hóa đơn điện tử theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư số 32/2011/TT-BTC của
Bộ Tài chính.
Công ty phải dừng sử dụng hóa đơn mua
của cơ quan thuế kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn điện tử và thực hiện hủy
hóa đơn mua của cơ quan thuế không tiếp tục sử dụng theo quy định tại Thông tư
số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính. Công ty có trách nhiệm nộp Báo cáo tình
hình sử dụng hóa đơn theo tháng từ ngày đầu tháng đến hết
ngày dừng sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế và chuyển sang nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quý cho cơ quan thuế kể từ ngày kế tiếp theo
quy định tại Điều 27 Thông tư số 39/2014/TT-BTC nêu trên.
Công ty phải hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính chính xác của việc khởi tạo, lập và sử dụng hóa đơn điện
tử theo quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách
thuế, trường hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của
Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng
Thanh tra - Kiểm tra số 1 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để Công ty TNHH SSP
ASIA được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT1;
- Lưu: VT,TTHT(2b).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|