TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 93628/CT-TTHT
V/v sử dụng hóa đơn điện tử
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 10 năm 2020
|
Kính
gửi: Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ đầu tư MB
(Địa chỉ: Tầng 8 tòa nhà MB, số 3 Liễu Giai, P. Cống Vị, Q. Ba Đình, Hà Nội - MST: 0102041157)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn
số 412/CV-MB Capital ngày 13/10/2020 của Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ đầu tư MB
(sau đây gọi tắt là “Công ty”) hỏi về sử dụng hóa đơn điện
tử. Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 1, Khoản 3 Điều 35 Nghị
định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ:
“Điều 35. Hiệu lực thi hành:
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2018.
…
3. Trong thời gian từ ngày 01
tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020,
các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 05
năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm
2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.”
- Căn cứ Thông tư số 68/2019/TT-BTC ngày 30/9/2019 hướng dẫn thực hiện
một số điều của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ:
+ Tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 26 quy định
về hiệu lực thi hành:
“1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 14 tháng 11 năm 2019.
…
3. Từ ngày 01 tháng 11 năm 2020,
các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh phải thực
hiện đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử theo hướng dẫn tại Thông tư này.”
+ Tại Khoản 2 Điều 27 quy định về xử
lý chuyển tiếp:
“2. Từ ngày 01 tháng 11 năm
2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, để chuẩn bị điều
kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin để đăng ký, sử
dụng, tra cứu và chuyển dữ liệu lập hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 119/2018/NĐ-CP, trong khi cơ quan thuế chưa
thông báo các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh
doanh chuyển đổi để sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định Nghị định số
119/2018/NĐ-CP và theo hướng dẫn tại Thông tư này thì doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh vẫn
áp dụng hóa đơn theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17
tháng 01 năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành
Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP.”
- Căn cứ Nghị định
số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ:
+ Tại Điều 7 quy định về hóa đơn điện tử:
“1. Hóa đơn điện tử được khởi tạo, lập, xử lý trên hệ
thống máy tính của tổ
chức, cá nhân kinh doanh đã được cấp mã số thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ và được lưu trữ trên máy tính của các Bên theo quy định của pháp luật về giao dịch.
2. Hóa đơn điện tử được sử dụng theo quy định của
pháp luật về giao dịch.”
+ Tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 15 quy định
về lập hóa đơn:
“1. Khi bán hàng hóa, dịch
vụ người bán phải lập hóa đơn. Khi lập hóa đơn phải
ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Nghị định này.
…
3. Ngày lập hóa đơn là ngày người
bán và người mua làm thủ tục ghi nhận hàng hóa, dịch vụ đã được chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng. Các trường hợp pháp luật quy định chuyển
quyền sở hữu, quyền sử dụng có hiệu lực kể từ thời điểm đăng
ký thì ngày lập hóa đơn là ngày bàn giao hàng hóa.
Trường hợp giao hàng nhiều
lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.”
- Căn cứ Điểm a Khoản 2 Điều 16 Thông
tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về tiêu thức “ngày tháng năm” lập hóa đơn như sau:
“2. Cách lập một số tiêu thức
cụ thể trên hóa đơn
a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn
Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không
phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng
dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.
…”
- Căn cứ Thông
tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo,
phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:
+ Tại Điều 6 quy định nội dung của
hóa đơn điện tử:
“1. Hóa đơn điện tử phải có các nội dung sau:
a) Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu, số thứ tự hóa
đơn;
Ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu, số thứ tự trên hóa đơn thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 1 Thông tư số 153/2010/TT-BTC của Bộ Tài
chính.
b) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán;
c) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua;
d) Tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị
tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền ghi bằng số và bằng chữ.
…
e) Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của
người bán; ngày, tháng năm lập và gửi hóa đơn. Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của
người mua trong trường hợp người mua là đơn vị kế toán.
g) Hóa đơn được thể hiện bằng tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc
đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ nhỏ hơn chữ tiếng Việt. ...
Các nội dung quy định từ điểm b đến điểm d khoản 1 Điều này phải phản ánh đúng tính chất, đặc điểm của ngành nghề kinh doanh, xác định được nội dung hoạt
động kinh tế phát sinh, số tiền thu được, xác định
được người mua hàng (hoặc người nộp tiền, người thụ hưởng dịch vụ…), người
bán hàng (hoặc người cung cấp dịch vụ…), tên hàng hóa dịch vụ - hoặc nội dung
thu tiền.
2. Một số trường hợp hóa đơn điện tử không có đầy đủ các nội dung bắt
buộc được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.”
+ Tại Điều 8 quy định về lập hóa đơn điện tử:
“1. Lập hóa đơn điện tử là việc thiết lập đầy đủ các
thông tin quy định tại Điều 6 Thông tư này khi bán
hàng hóa, dịch vụ trên định dạng hóa đơn đã được
xác định. Các hình thức lập hóa đơn:
- Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ
chức khởi tạo hóa đơn điện tử) thực hiện lập hóa
đơn điện tử tại hệ
thống phần mềm lập hóa đơn điện tử của người bán;
- Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa đơn điện
tử) truy cập vào chương
trình hệ thống lập hóa đơn điện tử của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử để khởi tạo và lập hóa đơn điện tử.
2. Gửi hóa đơn điện tử là việc truyền dữ liệu của hóa đơn từ người bán hàng hóa, dịch vụ đến
người mua hàng hóa, dịch vụ.
Các hình thức gửi hóa đơn điện tử:
- Gửi trực tiếp: Người bán hàng
hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử) thực hiện lập hóa đơn
điện tử tại hệ thống
phần mềm lập hóa đơn điện tử của người bán, ký điện tử trên hóa đơn và truyền trực tiếp
đến hệ thống của người mua theo cách thức truyền nhận hóa đơn điện tử đã thỏa thuận giữa hai bên. Trường hợp người mua hàng hóa, dịch vụ là đơn vị kế toán thì người
mua ký điện tử trên hóa đơn điện tử nhận được và truyền hóa đơn điện tử có đủ chữ ký điện tử cả hai bên cho người bán theo cách thức truyền nhận hóa đơn điện tử đã thỏa thuận giữa hai bên.
- Gửi thông qua tổ chức trung gian
cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử:
Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức
khởi tạo hóa đơn) truy cập vào chương trình hệ thống lập hóa đơn điện tử của tổ chức trung gian cung cấp
giải pháp hóa đơn điện tử để khởi tạo, lập hóa đơn điện tử bằng chương trình lập hóa đơn điện tử của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử hoặc người bán hàng hóa, dịch vụ đưa dữ liệu hóa đơn điện tử đã được tạo từ hệ thống nội bộ của
người bán vào hệ thống của tổ chức trung gian cung
cấp giải pháp hóa đơn điện tử để gửi cho người mua hóa đơn đã có chữ ký điện
tử của người bán thông qua hệ thống của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử. Trường hợp người mua là đơn vị
kế toán, khi nhận được hóa đơn điện tử có chữ ký điện tử của người bán, người mua
thực hiện ký điện tử
trên hóa đơn điện tử nhận được và gửi cho người bán hóa đơn điện
tử có đủ chữ ký điện
tử của người mua và người bán thông qua hệ thống của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử.”
Căn cứ các quy định và hướng dẫn
trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày
12/9/2018 của Chính phủ có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/11/2018. Thông tư số 68/2019/TT-BTC ngày 12/9/2019 của Bộ Tài chính có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 14/11/2019.
Trong thời gian từ ngày 01/11/2018 đến
ngày 31/10/2020, trường hợp cơ quan thuế chưa thông báo Công ty chuyển đổi để sử
dụng hóa đơn điện tử theo quy định
Nghị định số 119/2018/NĐ-CP và theo hướng dẫn tại Thông tư 68/2019/TT-BTC thì
Công ty vẫn áp dụng hóa đơn theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày
14/5/2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 và các văn bản hướng dẫn
thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP.
Từ ngày 01/11/2020, việc áp dụng hóa
đơn điện tử thực hiện theo Nghị định
số 119/2018/NĐ-CP và Thông tư số 68/2019/TT-BTC.
Trường hợp Công ty áp dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Thông
tư số 39/2014/TT-BTC, Thông tư số 32/2011/TT-BTC thì thời điểm lập hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thực hiện theo quy định tại Khoản 2
Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC. Khi lập hóa đơn điện tử phải có đầy đủ
các nội dung của hóa đơn điện tử theo
quy định tại Điều 6 Thông tư số 32/2011/TT-BTC.
Để triển khai thực hiện Luật Quản lý
thuế số 38/QH14/2019, Bộ Tài chính dự thảo trình Chính phủ thay thế Nghị định số
119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử. Khi Chính phủ ban hành Nghị định quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử theo Luật Quản lý thuế số 38/QH14/2019 thì thực hiện theo quy định tại Nghị định quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử.
Trong quá trình thực hiện chính sách
thuế, trường hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của
Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn
hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 8 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty
Cổ phần Quản lý Quỹ đầu tư MB được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT8;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CUC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|