Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Công văn 92131/CT-TTHT năm 2019 về kê khai và quyết toán thuế của cá nhân nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 92131/CT-TTHT
Ngày ban hành 10/12/2019
Ngày có hiệu lực 10/12/2019
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục thuế thành phố Hà Nội
Người ký Nguyễn Tiến Trường
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 92131/CT-TTHT
V/v kê khai và quyết toán thuế của cá nhân nước ngoài

Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2019

 

Kính gửi: Ngân hàng Mizuho Bank, Ltd. - Chi nhánh TP. Hà Nội
(Địa chỉ: Tầng 4, Số 63 Lý Thái Tổ, Q.Hoàn Kiếm, Hà Nội;)
MST: 0100112148

Trả lời công văn số 111/2019/HR ngày 11/11/2019 của Ngân hàng Mizuho Bank, Ltd. - Chi nhánh TP. Hà Nội hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính:

+ Tại Khoản 2 Điều 2 hướng dẫn về các khoản thu nhập chịu thuế:

“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gm:

a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tin.

b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:

đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:

đ.7) Các khoản lợi ích khác.

Các khoản lợi ích khác mà người sử dụng lao động chi cho người lao động như: chỉ trong các ngày nghỉ, lễ; thuê các dịch vụ tư vấn, thuê khai thuế cho đích danh một hoặc một nhóm cá nhân; chi cho người giúp việc gia đình như lái xe, người nấu ăn, người làm các công việc khác trong gia đình theo hợp đồng

...g) Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau:

...g.7) Khoản tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam học tại Việt Nam, con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài theo bậc học từ mm non đến trung học ph thông do người sử dụng lao động trả hộ....”

+ Tại Khoản 1 Điều 25 hướng dẫn về khấu trừ thuế:

“1. Khấu trừ thuế

Khấu trừ thuế là việc t chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ th như sau:

...b.3) Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đi với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biu thuế toàn phần (đi với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế).

...b.5) S thuế phải khấu trừ đi với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú được xác định theo hướng dn tại Điều 7 Thông tư này; của cá nhân không cư trú được xác định theo Điều 18 Thông tư này. ...”

+ Tại Điều 26 hướng dẫn về khai thuế, quyết toán thuế:

... 2. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tin công, từ kinh doanh

...đ) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân đối với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được từ tổ chức, cá nhân trả thu nhập.

e) Nguyên tắc khai thuế, quyết toán thuế đối với một số trường hợp như sau:

e.1) Trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài đã tính và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của nước ngoài thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài, số thuế được trừ không vượt quá số thuế phải nộp tính theo biu thuế của Việt Nam tính phân b cho phn thu nhập phát sinh tại nước ngoài. Tỷ lệ phân b được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại nước ngoài và tng thu nhập chịu thuế. ...”

- Căn cứ Điều 12 Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 sửa đổi, bổ sung điểm c, khoản 2, Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:

“c) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có s thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau:

c.1) Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau.

...c.4) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này...”

[...]