Công văn 8971/BTC-CST năm 2014 về thuế bảo vệ môi trường đối với túi ni lông nằm trong tỷ lệ hao hụt do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu | 8971/BTC-CST |
Ngày ban hành | 03/07/2014 |
Ngày có hiệu lực | 03/07/2014 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Người ký | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Tài nguyên - Môi trường |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 8971/BTC-CST |
Hà Nội, ngày 03 tháng 07 năm 2014 |
Kính gửi: Thủ tướng Chính phủ
Trong thời gian qua, Bộ Tài chính nhận được một số kiến nghị của các doanh nghiệp liên quan về thuế bảo vệ môi trường (BVMT) đối với số lượng túi ni lông nhập khẩu nằm trong tỷ lệ hao hụt đã đăng ký định mức với cơ quan hải quan. Về vấn đề này, Bộ Tài chính xin báo cáo Thủ tướng Chính phủ như sau:
Điều 1 Nghị định số 69/2012/NĐ-CP ngày 14/9/2012 sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 2 Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 8/8/2011 của Chính phủ quy định về đối tượng chịu thuế như sau:
"3. Đối với túi ni lông thuộc diện chịu thuế (túi nhựa) quy định tại khoản 4 Điều 3 của Luật thuế bảo vệ môi trường là loại túi, bao bì nhựa mỏng có hình dạng túi (có miệng túi, có đáy túi, có thành túi và có thể đựng sản phẩm trong đó) được làm từ màng nhựa đơn HDPE (high density polyethylene resin), LDPE (Low density polyethylen) hoặc LLDPE (Linear low density polyethylen resin), trừ bao bì đóng gói sẵn hàng hóa và túi ni lông đáp ứng tiêu chí thân thiện với môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Bao bì đóng gói sẵn hàng hóa quy định tại Khoản này (kể cả có hình dạng túi và không có hình dạng túi), bao gồm:
a) Bao bì đóng gói sẵn hàng hóa nhập khẩu;
b) Bao bì mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự sản xuất hoặc nhập khẩu để đóng gói sản phẩm do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó sản xuất, gia công ra hoặc mua sản phẩm về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói;
c) Bao bì mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua trực tiếp của người sản xuất hoặc người nhập khẩu để đóng gói sản phẩm do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó sản xuất, gia công ra hoặc mua sản phẩm về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói".
Tại điểm d.3.1 khoản 5 Điều 112 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định: "Phần tỷ lệ phế liệu phế phẩm nằm trong định mức thu được trong quá trình sản xuất hàng hóa xuất khẩu từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu (ví dụ: vỏ lạc trong quá trình gia công lạc vỏ thành lạc nhân) không phải chịu thuế nhập khẩu. Trường hợp còn giá trị thương mại, người nộp thuế bán, tiêu thụ phần phế liệu, phế phẩm này trên thị trường thì cũng không phải chịu thuế nhập khẩu nhưng phải kê khai, nộp các loại thuế khác như thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo đúng quy định".
Căn cứ vào các quy định nêu trên, để đảm bảo thống nhất trong quản lý thuế thì sẽ không thu thuế BVMT đối với số lượng túi ni lông nhập khẩu nằm trong tỷ lệ hao hụt đã đăng ký định mức với cơ quan hải quan như bị rách, thủng, nhàu nát... trong quá trình sản xuất.
Tuy nhiên, do từ ngày Luật thuế BVMT có hiệu lực thi hành (01/01/2012) đến nay, cơ quan hải quan và cơ quan thuế đã thu thuế BVMT đối với số lượng túi ni lông nhập khẩu nằm trong tỷ lệ hao hụt đã đăng ký định mức với cơ quan hải quan như bị rách, thủng, nhàu nát... trong quá trình sản xuất, do đó, có thể phải thực hiện hoàn lại tiền thuế BVMT cho các trường hợp đã nộp từ ngày 01/01/2012.
Sau khi nghiên cứu, Bộ Tài chính xin trình Thủ tướng Chính phủ 02 phương án xử lý như sau:
Phương án 1: Không thu thuế BVMT đối với số lượng túi ni lông nhập khẩu nằm trong tỷ lệ hao hụt đã đăng ký định mức với cơ quan hải quan như bị rách, thủng, nhàu nát.... trong quá trình sản xuất và không thực hiện hoàn lại tiền thuế BVMT đối với các trường hợp đã nộp.
Phương án 2: Không thu thuế BVMT đối với số lượng túi ni lông nhập khẩu nằm trong tỷ lệ hao hụt đã đăng ký định mức với cơ quan hải quan như bị rách, thủng, nhàu nát... trong quá trình sản xuất và thực hiện hoàn lại tiền thuế BVMT đã nộp từ ngày 01/01/2012.
Để đảm bảo đơn giản, khả thi trong thực hiện, Bộ Tài chính trình Chính phủ thực hiện theo Phương án 1.
Bộ Tài chính kính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, cho ý kiến chỉ đạo./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |