Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Công văn 88/CHHVN-TC năm 2019 về lưu ý khi hạch toán kế toán theo Thông tư 107/2017/TT-BTC và lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán năm, báo cáo tài chính tổng hợp theo quy định mới do Cục Hàng hải Việt Nam ban hành

Số hiệu 88/CHHVN-TC
Ngày ban hành 09/01/2019
Ngày có hiệu lực 09/01/2019
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục Hàng hải Việt Nam
Người ký Nguyễn Đình Việt
Lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán,Tài chính nhà nước

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 88/CHHVN-TC
V/v một số lưu ý khi hạch toán kế toán theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC và lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán năm, báo cáo tài chính tổng hợp theo quy định mới

Hà Nội, ngày 09 tháng 01 năm 2019

 

Kính gửi: Các đơn vị hành chính, sự nghiệp trực thuộc

Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 hướng dẫn chế độ kế toán hành chính sự nghiệp thay thế Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2018.

Để áp dụng thực hiện thống nhất, có hiệu quả quy định mới, Cục HHVN lưu ý các đơn vị một số nội dung sau:

1. Báo cáo tài chính năm, báo cáo quyết toán năm

a) Các đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách nhà nước phải lập 02 báo cáo (bắt buộc) gồm: báo cáo tài chính năm và báo cáo quyết toán năm.

- Báo cáo tài chính năm phải gửi Cục HHVN, (cơ quan Thuế-trong trường hợp đơn vị có hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ) và được quy định tại Phụ lục s 04 ban hành kèm theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC gồm các mẫu biểu: B01/BCTC; B02/BCTC; B03a/BCTC hoặc B03b/BCTC; B04/BCTC. Đthống nhất đề nghị các đơn vị lập mẫu báo cáo tài chính đầy đủ, riêng báo cáo lưu chuyển tiền tệ đơn vị lựa chọn thực hiện theo phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp.

- Báo cáo quyết toán kinh phí hoạt động năm gửi Cục HHVN gồm các mẫu biểu: B01/BCQT, F01-01/BCQT; F01-02/BCQT; B02/BCQT; B03/BCQT.

- Đơn vị là chủ đầu tư có phát sinh kinh phí NSNN cấp cho hoạt động XDCB còn phải thực hiện chế độ báo cáo quyết toán tại Thông tư s 85/2017/TT-BTC ny 15/8/2017 của Bộ Tài chính quy định việc quyết toán tình hình sử dụng vn đầu tư nguồn NSNN theo niên độ ngân sách hàng năm và các văn bản sửa đi, b sung (nếu có). Báo cáo quyết toán năm v vn đu tư XDCB phải được chủ đầu tư gửi về Cục HHVN hoặc Bộ GTVT trước ngày 01 tháng 5 năm sau để Bộ GTVT tổng hợp gửi báo cáo quyết toán năm cho Bộ Tài chính trước ngày 01 tháng 8 năm sau.

b) Đơn vị tài chính kế toán trung gian (Phòng Tài chính-Cục HHVN): Lập báo cáo quyết toán kinh phí hoạt động năm trên cơ sở tổng hợp số liệu quyết toán của đơn vị cấp dưới để gửi Bộ GTVT bao gồm các biểu mẫu B01/BCQT, F01-01/BCQT; F01-02/BCQT; B02/BCQT; B03/BCQT.

2. Báo cáo tài chính tổng hợp

Các đơn vị nghiên cứu kNghị định s25/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 03 năm 2017 của Chính phủ về báo cáo tài chính nhà nước; Thông tư số 99/2018/TT-BTC ngày 01 tháng 11 năm 2018 của Bộ Tài chính ng dẫn lập báo cáo tài chính tổng hợp của đơn vị kế toán nhà nước là đơn vị kế toán cấp trên để tổ chức thực hiện. Hiện nay Cục HHVN chưa nhận được văn bản chỉ đạo, giao nhiệm vụ của Bộ GTVT về đơn vị kế toán trung gian theo Điều 13 của Thông tư số 99/2018/TT-BTC. Đối với các đơn vị kế toán cơ sở trực tiếp sử dụng NSNN nghiên cứu kỹ khoản 3 Điều 5 quy định về Trách nhiệm của đơn vị kế toán cơ sở ban hành kèm theo Thông tư số 99/2018/TT-BTC để thực hiện lập Báo cáo bổ sung thông tin tài chính gửi về Cục HHVN cùng với báo cáo tài chính năm, báo cáo quyết toán năm nêu trên (Biểu mu và phương pháp lập Báo cáo bổ sung thông tin tài chính quy định tại Phụ lục số 03 Báo cáo bổ sung thông tin tài chính” ban hành kèm theo Thông tư s 99/2018/TT-BTC).

3. Một số lưu ý về công tác hạch toán chuyển nguồn và hạch toán một stài khoản kế toán

3.1. Một số tài khoản chủ yếu

3.1.1- Các cảng vụ hàng hải

a) Thu, chi phí cảng vụ hàng hải: thu phí cảng vụ hạch toán bên có tài khoản 3373.1, phần phí cảng vụ được để lại theo tỷ lệ chi hạch toán nợ tài khoản 014, đồng thời hạch toán có TK 514 (Thu phí được khấu trừ, để lại); khi chi phí cảng vụ hàng hải hạch toán bên nợ TK 614 (chi tiết 6141; 6142; 6143; 6148); Các khoản thu lệ phí (ra, vào cảng biển; lệ phí bến thủy nội địa) hạch toán thu tài khoản 3373.2 (không có TK chi do phải nộp 100% vào NSNN). Cuối kỳ kết chuyển nợ TK 514/có TK 421 và nợ TK 421/có TK 614.

b) Hạch toán thu phí bảo đảm hàng hải luồng công cộng: tài khoản 3373.3; phí để lại hạch toán nợ TK 014, do chi tổ chức thu luồng hàng hải công cộng được hòa chung cùng với nguồn chi thường xuyên của cảng vụ nên không tách tài khoản chi.

c) Hạch toán thu phí bảo đảm hàng hải luồng chuyên dùng: tài khoản 3373.4; chi tổ chức thu phí bảo đảm hàng hải 2% tổng số thu hạch toán qua tài khoản 514, 614.

d) Hạch toán thu nguồn phí cảng, bến thủy nội địa (gồm 4 cảng vụ Thanh Hóa, Nam Định, Nha Trang, Cần Thơ được Bộ GTVT giao quản lý cảng, bến thủy nội địa trong vùng nước cảng biển theo Quyết định số 3405/QĐ-BGTVT ngày 01/11/2016): thu TK 3373.5.

đ) Thu lệ phí đăng ký tàu biển, thuyền viên (nếu có thu và được giao nhiệm vụ thu) hạch toán thu TK 3373.6.

e) Hạch toán nguồn thu phí an ninh cảng biển: thu TK 3373.7; chi TK 514, TK 614.

g) Hoạt động thanh tra chi từ nguồn hành chính ngân sách cấp: hạch toán qua tài khoản 008-Dự toán chi hoạt động (hạch toán đơn), rút dự toán chi hạch toán qua TK 337, TK 511 và 611 tương ng.

3.1.2. Văn phòng Cục và các Chi cục:

a) Chi hoạt động hành chính: hạch toán qua tài khoản 008-Dự toán chi hoạt động (hạch toán đơn), rút dự toán chi hạch toán qua TK 337, TK 511 và 611 tương ứng.

b) Thu phí an ninh cảng biển: Hạch toán thu qua TK 3373.7; chi hạch toán qua TK 514, TK 614.

c) Thu lệ phí đăng ký tàu biển thuyền viên: Hạch toán thu lệ phí qua tài khoản 3373.6; phần chi NSNN cấp hạch toán như nhận chi từ dự toán NSNN giao.

d) Thu các khoản phí theo Thông tư 189/2016/TT-BTC: Hạch toán thu qua tài khoản 3373.8; chi để lại qua các TK 014, 514, 614.

3.1.3 Trung tâm Phối hợp TKCN HHVN, Trung tâm Thông tin an ninh hàng hải

Chi từ nguồn NSNN cấp hạch toán qua tài khoản 008-Dự toán chi hoạt động (hạch toán đơn), rút dự toán chi hạch toán qua TK 337, TK 511 và 611 tương ứng.

[...]