Công văn 85109/CT-TTHT năm 2020 về thuế nhà thầu đối với hoạt động chuyển quyền sở hữu trong kho ngoại quan do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Số hiệu | 85109/CT-TTHT |
Ngày ban hành | 22/09/2020 |
Ngày có hiệu lực | 22/09/2020 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Cục thuế thành phố Hà Nội |
Người ký | Nguyễn Tiến Trường |
Lĩnh vực | Đầu tư,Thuế - Phí - Lệ Phí |
TỔNG CỤC THUẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 85109/CT-TTHT |
Hà Nội, ngày 22 tháng 9 năm 2020 |
Kính gửi: Công ty TNHH Maruwn Logistics Việt
Nam
(Đ/c: Tầng 7, tòa nhà Plaschem, 562 Nguyễn Văn Cừ, P. Gia Thụy, Q Long Biên,
TP. Hà Nội - MST: 0107956574)
Trả lời công văn số MLVN.FCT2009 nhận ngày 08/09/2020 của Công ty TNHH Maruwn Logistics Việt Nam (sau đây gọi tắt là “Công ty”) hỏi về thuế nhà thầu đối với hoạt động chuyển quyền sở hữu trong kho ngoại quan, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc hội.
+ Tại Điều 3 giải thích một số từ ngữ:
“8. Mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận.
+ Tại Điều 62 quy định thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng hóa:
“Điều 62. Thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng hóa
Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc các bên có thỏa thuận khác, quyền sở hữu được chuyển từ bên bán sang bên mua kể từ thời điểm hàng hóa được chuyển giao.”
+ Tại Điều 241 quy định quá cảnh hàng hóa:
“Điều 241. Quá cảnh hàng hóa
Quá cảnh hàng hóa là việc vận chuyển hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài qua lãnh thổ Việt Nam, kể cả việc trung chuyển, chuyển tải, lưu kho, chia tách lô hàng, thay đổi phương thức vận tải hoặc các công việc khác được thực hiện trong thời gian quá cảnh.”
+ Tại Điều 242 quy định quyền quá cảnh hàng hóa:
“Điều 242. Quyền quá cảnh hàng hóa
…
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài muốn quá cảnh hàng hoá qua lãnh thổ Việt Nam phải thuê thương nhân Việt Nam kinh doanh dịch vụ quá cảnh thực hiện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Việc tổ chức, cá nhân nước ngoài tự mình thực hiện quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam, thuê thương nhân nước ngoài thực hiện quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam được thực hiện theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam về xuất cảnh, nhập cảnh và giao thông vận tải.”
- Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan:
+ Tại khoản 3 Điều 83 quy định:
“Điều 83. Các dịch vụ được thực hiện trong kho ngoại quan
Chủ hàng hóa gửi kho ngoại quan trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho chủ kho ngoại quan hoặc đại lý làm thủ tục hải quan thực hiện các dịch vụ sau đối với hàng hóa gửi kho ngoại quan:
...3. Chuyển quyền sở hữu hàng hóa”
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật thuế GTGT.
+ Tại Khoản 20 Điều 4 quy định đối tượng không chịu thuế GTGT:
“20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam: hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất; gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài.
Hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.
Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
…”
- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam: