TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 101317/CTHN-TTHT
V/v thuế nhà thầu
đ/v quyền truy cập dữ liệu
|
Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2020
|
Kính gửi: Công ty TNHH Sun Asterisk Việt Nam
Đ/c: Tầng 13 Keangnam Hanoi Landmark Tower, khu E6, Khu ĐTM Cầu Giấy P. Mễ
Trì, Q. Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội
MST: 0106045931
Trả lời công văn số 214/2020/CV-SUNASTERISKVN ngày
20/10/2020 của Công ty TNHH Sun Asterisk Việt Nam (sau đây gọi là Công ty) hỏi
về thuế nhà thầu đối với quyền truy cập dữ liệu, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến
như sau:
- Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 đã được sửa đổi
bổ sung một số điều theo Luật số 36/2009/QH12 của Quốc hội:
+ Tại tiết m Khoản 1 Điều 14 quy định các loại hình tác phẩm
được bảo hộ quyền tác giả:
“m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu....”
+ Tại Khoản 2 Điều 22 quy định quyền tác giả đối với chương
trình máy tính, sưu tập dữ liệu:
“2. Sưu tập dữ liệu là tập hợp có tính sáng tạo thể hiện ở
sự tuyển chọn, sắp xếp các tư liệu dưới dạng điện tử hoặc dạng khác.
Việc bảo hộ quyền tác giả đối với sưu tập dữ liệu không bao
hàm chính các tư liệu đó, không gây phương hại đến quyền “tác giả của chính tư
liệu đó.”
- Căn cứ Luật Chuyển giao Công nghệ số 07/2017/QH14 của Quốc
hội:
+ Tại Điều 4 quy định đối tượng công nghệ được chuyển giao:
“1. Công nghệ được chuyển giao là một hoặc các đối tượng sau
đây:
...b) Phương án, quy trình công nghệ; giải pháp, thông số, bản
vẽ, sơ đồ kỹ thuật; công thức, phần mềm máy tính, thông tin dữ liệu:
…
2. Trường hợp đối tượng công nghệ quy định tại khoản 1 Điều
này được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ thì việc chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ
được thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.”
- Căn cứ Điều 3 Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/05/2007 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật công
nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin:
“1. Sản phẩm phần mềm là phần mềm và tài liệu kèm theo được
sản xuất và được thể hiện hay lưu trữ ở bất kỳ một dạng vật thể nào, có thể được
mua bán hoặc chuyển giao cho đối tượng khác khai thác, sử dụng.
…
10. Dịch vụ phần mềm là hoạt động trực tiếp hỗ trợ, phục vụ
việc sản xuất, cài đặt, khai thác, sử dụng, nâng cấp, bảo hành, bảo trì phần mềm
và các hoạt động tương tự khác liên quan đến phần mềm.”
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng:
+ Tại Điều 4 quy định đối tượng không chịu thuế GTGT:
“21. Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển
giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu
trí tuệ. Trường hợp hợp đồng chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu
trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế
GTGT tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển
nhượng; trường hợp không tách riêng được thì thuế GTGT được tính trên cả phần
giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy
móc, thiết bị.
Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần
mềm theo quy định của pháp luật”
+ Tại Điều 11 quy định thuế suất 10%:
“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được
quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này...”
- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước
ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:
+ Tại Điều 1 quy định đối tượng áp dụng như sau:
“Điều 1. Đối tượng áp dụng
Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau
(trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I):
1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt
Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh
là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam
(sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh
tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thoả
thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc
giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực kiện một phần công
việc của Hợp đồng nhà thầu.
…”
+ Tại Khoản 2 Điều 4 quy định người nộp thuế như sau:
“2. Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt
Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức khác và cá nhân
sản xuất kinh doanh: mua dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hoá hoặc trả thu nhập
phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ;
mua hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại cho hoặc theo các điều khoản
thương mại quốc tế (Incoterms); thực hiện phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ
thay cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Bên Việt
Nam) bao gồm:
…
Người nộp thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 4 Chương I có
trách nhiệm khấu trừ số thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp hướng
dẫn tại Mục 3 Chương II trước khi thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu
phụ nước ngoài.”
- Tại Khoản 3 Điều 7 hướng dẫn thu nhập chịu thuế TNDN như
sau:
“3. Thu nhập phát sinh tại Việt Nam của Nhà thầu nước, ngoài,
Nhà thầu phụ nước ngoài là các khoản thu nhập nhận được dưới bất kỳ hình thức
nào trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định
tại Điều 2 Chương I), không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành hoạt động kinh
doanh của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài. Thu nhập chịu thuế của
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong một số trường hợp cụ thể như
sau:
…
Thu nhập từ tiền bản quyền là khoản thu nhập dưới bất kỳ
hình thức nào được trả cho quyền sử dụng, chuyển quyền sở hữu trí tuệ và chuyển
giao công nghệ, bản quyền phần mềm (bao gồm: các khoản tiền trả cho quyền sử dụng,
chuyển giao quyền tác giả và quyền chủ sở hữu tác phẩm: chuyển giao quyền sở hữu
công nghiệp: chuyển giao công nghệ, bản quyền phần mềm).
“Quyền tác giả, quyền chủ sở hữu tác phẩm”, “Quyền sở hữu
công nghiệp”, “Chuyển giao công nghệ” quy định tại Bộ Luật Dân sự, Luật Sở hữu
trí tuệ, Luật Chuyển giao công nghệ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
…”
+ Tại Điều 8 quy định đối tượng và điều kiện áp dụng nộp thuế
GTGT, nộp thuế TNDN theo phương pháp kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu
nhập chịu thuế:
“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo
hướng dẫn tại Mục 2 Chương II nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư
trú tại Việt Nam;
2. Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu,
hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng
nhà thầu phụ có hiệu lực;
3. Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế,
được cơ quan thuế cấp mã số thuế.”
+ Tại Điều 11 quy định đối tượng và điều kiện áp dụng nộp
thuế GTGT, nộp thuế TNDN theo phương pháp tỷ lệ tính trên doanh thu (gọi tắt là
phương pháp trực tiếp):
“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng
được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II thì Bên Việt Nam nộp
thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn tại
Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II”
+ Tại Điều 12 quy định thuế GTGT như sau:
“…
1. Doanh thu tính thuế GTGT
a) Doanh thu tính thuế GTGT:
Doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu do cung cấp dịch
vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT mà Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp, kể
cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài (nếu có).
…
2. Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu:
a) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với ngành
kinh doanh
STT
|
Ngành kinh doanh
|
Tỷ lệ % để tính thuế GTGT
|
1
|
Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm; xây dựng, lắp
đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị
|
5
|
2
|
Sản xuất; vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa; xây dựng,
lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị
|
3
|
3
|
Hoạt động kinh doanh khác
|
2
|
…”
+ Tại Điều 13 quy định thuế TNDN như sau:
“…
1. Doanh thu tính thuế TNDN
a) Doanh thu tính thuế TNDN
Doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu không bao gồm
thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ
các khoản thuế phải nộp. Doanh thu tính thuế TNDN được tính bao gồm cả các khoản
chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
(nếu có).
…
2. Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
a) Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với
ngành kinh doanh:
STT
|
Ngành kinh doanh
|
Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên
doanh thu tính thuế
|
…
|
|
|
2
|
Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm, thuê giàn
khoan
|
5
|
Riêng:
- Dịch vụ quản lý nhà hàng, khách sạn, casino;
|
10
|
- Dịch vụ tài chính phái sinh
|
2
|
…
|
|
|
8
|
Thu nhập bản quyền
|
10
|
…”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty nước ngoài có
phát sinh khoản thu nhập được trả cho quyền truy cập dữ liệu thì Công ty nước
ngoài thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu theo quy định tại Điều 1 Thông tư số
103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính.
Trường hợp Công ty nước ngoài không đáp ứng điều kiện trực
tiếp kê khai thuế tại Việt Nam thì Công ty TNHH Sun Asterisk Việt Nam có trách
nhiệm khấu trừ thuế trước khi thanh toán tiền cho Công ty nước ngoài, chi tiết
như sau:
- Thuế TNDN: Thu nhập nhà thầu nước ngoài nhận được do cung
cấp quyền truy cập dữ liệu là thu nhập từ tiền bản quyền theo quy định tại Khoản
3 Điều 7 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính thì tỷ lệ
(%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế là 10%.
- Thuế GTGT: Việc cung cấp quyền truy cập dữ liệu của Công
ty nước ngoài nếu không phải là chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật
chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật
sở hữu trí tuệ, không phải là sản phẩm/dịch vụ phần mềm theo quy định cửa pháp
luật thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh
thu đối với dịch vụ 5%.
Đề nghị Công ty liên hệ với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền về khoa học công nghệ, sở hữu trí tuệ, thông tin và truyền thông để có
căn cứ xác định cụ thể về loại hình hoạt động mà Công ty nước ngoài cung cấp được
nêu tại công văn. Trên cơ sở đó, đối chiếu với các quy định pháp luật nêu trên
để áp dụng chính sách thuế phù hợp, đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng
mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được
đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng
Thanh tra - Kiểm tra số 2 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Sun Asterisk Việt
Nam được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT2;
- Phòng NVDTPC;
- Lưu: VT, TTHT (2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|