Kính gửi:
|
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
|
Ngày 12/8/2019, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết
định số 999/QĐ-TTg phê duyệt Đề án thúc đẩy mô hình kinh tế chia sẻ (sau đây
viết tắt là Quyết định số 999/QĐ-TTg). Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ
tướng Lê Minh Khái (tại Công văn số 3023/VPCP-KTTH ngày 08/5/2021 của Văn phòng
Chính phủ về tình hình thực hiện Quyết định số 999/QĐ-TTg và Công văn số
418/VPCP-KTTH ngày 20/01/2023 về báo cáo tình hình 3 năm thực hiện Quyết định số
999/QĐ-TTg), Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
xây dựng Báo cáo 4 năm thực hiện Quyết định số 999/QĐ-TTg (sau đây viết tắt
là Báo cáo) với mục đích, yêu cầu và nội dung cụ thể như sau:
1. Mục đích:
- Làm rõ kết quả đạt được, những khó khăn, vướng mắc
và nguyên nhân, trong đó làm nổi bật các khó khăn, vướng mắc phát sinh vượt thẩm
quyền của các cơ quan trong việc triển khai thực hiện để kịp thời đề xuất, kiến
nghị các giải pháp tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 999/QĐ-TTg đạt kết
quả cao nhất trong thời gian tới.
- Phát hiện các vấn đề nổi lên đang là điểm nghẽn cần
tháo gỡ; các mô hình mới; thí điểm, cách làm hay trong việc triển khai thực hiện
Quyết định số 999/QĐ-TTg để nhân rộng trong thời gian tới.
2. Yêu cầu
- Việc xây dựng Báo cáo phải đảm bảo khách quan,
khoa học; huy động sự tham gia của các cơ quan liên quan và các chuyên gia, nhà
khoa học.
- Việc xây dựng Báo cáo phải thực hiện đảm bảo tiến
độ, chất lượng, các nội dung xem xét, đánh giá dựa trên căn cứ, cơ sở thực tiễn
và bằng chứng số liệu, báo cáo có liên quan.
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ động tổ chức đánh giá
tình hình và kết quả 4 năm triển khai thực hiện Quyết định số 999/QĐ-TTg đúng
tiến độ quy định.
3. Nội dung
- Các cơ quan xây dựng Báo cáo: Căn cứ
nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 999/QĐ-TTg bao gồm các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Nội dung Báo cáo: Các cơ quan xây dựng
Báo cáo theo Đề cương Báo cáo (gửi kèm theo), nội dung tập trung phân tích,
đánh giá làm rõ về:
+ Tình hình xây dựng cơ chế, chính sách; sửa đổi,
hoàn thiện và bổ sung hệ thống pháp luật và chính sách hiện hành thực hiện Quyết
định số 999/QĐ-TTg theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan
+ Đánh giá kết quả tổ chức triển khai thực hiện các
mục tiêu, quan điểm và 4 nhóm định hướng giải pháp quản lý nhà nước nhằm thúc đẩy
mô hình kinh tế chia sẻ, gắn với đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ cụ thể
được giao trong Quyết định số 999/QĐ-TTg (nêu rõ các kết quả đạt được, ưu điểm,
hạn chế và nguyên nhân).
+ Các mô hình điển hình tiêu biểu, kinh nghiệm hay
trong quá trình tổ chức thực hiện; bài học kinh nghiệm qua 4 năm triển khai thực
hiện Quyết định số 999/QĐ-TTg.
+ Nhận diện bối cảnh mới và các đề xuất, kiến nghị
tiếp tục thực hiện Quyết định số 999/QĐ-TTg trong thời gian tới.
- Phạm vi Báo cáo: Về thời gian, đối
với kết quả tổ chức thực hiện Quyết định số 999/QĐ-TTg, đề nghị báo cáo từ khi
Quyết định số 999/QĐ-TTg được ban hành đến nay (từ 8/2019 - 11/2023); về phạm
vi theo không gian, báo cáo kết quả triển khai thực hiện căn cứ vào chức năng,
nhiệm vụ của cơ quan và các nhiệm vụ cụ thể được quy định tại Quyết định số
999/QĐ-TTg, các văn bản, kế hoạch, chương trình hành động của cơ quan đã ban
hành.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị các bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
báo cáo tình hình và kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Quyết định số
999/QĐ-TTg (Đề cương báo cáo gửi kèm theo).
Báo cáo của quý Cơ quan đề nghị gửi về Bộ Kế hoạch
và Đầu tư (Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, số 68 Phan Đình Phùng,
Ba Đình, Hà Nội) và bản điện tử (file pdf và docx) gửi về địa chỉ:
Cuonghgv@mpi.gov.vn trước ngày 30/10/2023 để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
Trân trọng cảm ơn!
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng Nguyễn Chí Dũng (để b/c);
- VPCP (để p/h);
- Lưu: VT, QLKTTW
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Quốc Phương
|
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO
ĐÁNH
GIÁ TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ 4 NĂM TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 999/QĐ-TTG
NGÀY 12/8/2019 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THÚC ĐẨY MÔ HÌNH KINH
TẾ CHIA SẺ
(Kèm theo Công văn số: 8332/BKHĐT-QLKTTW ngày 08 tháng 10 năm 2023)
I. Đặc điểm tình hình và những
biến động trong nước, quốc tế trong 4 năm thực hiện Quyết định số 999/QĐ-TTg
I.1. Đặc điểm mô hình kinh tế chia sẻ (KTCS)
thuộc lĩnh vực ngành, địa phương quản lý
I.2. Đánh giá tình hình trong nước và quốc tế
tác động tới quá trình triển khai thực hiện Quyết định số 999/QĐ-TTg tại cơ
quan/đơn vị
I.3. Những thuận lợi, khó khăn đối với cơ
quan/đơn vị trong triển khai thực hiện Quyết định số 999/QĐ-TTg
II. Công tác xây dựng cơ chế,
chính sách; sửa đổi, hoàn thiện và bổ sung hệ thống pháp luật và chính sách hiện
hành thực hiện Quyết định số 999/QĐ-TTg
Kết quả xây dựng cơ chế, chính sách; sửa đổi, hoàn
thiện và bổ sung hệ thống pháp luật và chính sách hiện hành thực hiện Quyết định
số 999/QĐ-TTg (đính kèm phụ lục danh mục các văn bản quy phạm pháp luật/đề
án).
III. Đánh giá tình hình 4 năm thực
hiện Quyết định số 999/QĐ-TTg
III.1. Kết quả cụ thể hóa các mục tiêu và
quan điểm nêu trong Quyết định số 999/QĐ-TTg
III.2. Kết quả thực hiện những định hướng giải
pháp quản lý nhà nước nhằm thúc đẩy mô hình kinh tế chia sẻ
Căn cứ vào chức năng quản lý nhà nước của các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các đơn vị, tổ chức có liên quan, đặc biệt là những nhiệm vụ
được quy định tại Quyết định số 999/QĐ-TTg, đề nghị báo cáo đánh giá tình
hình 4 năm thực hiện Quyết định tập trung vào 4 nhóm định hướng giải pháp quản
lý nhà nước nhằm thúc đẩy mô hình kinh tế chia sẻ được nêu tại Quyết định số
999/QĐ-TTg, gồm:
a) Nhóm các giải pháp thực hiện quyền và trách
nhiệm của người cung cấp dịch vụ trong kinh tế chia sẻ:
- Nâng cao năng lực để hiểu rõ trách nhiệm cá nhân
và doanh nghiệp về khai báo thông tin liên quan đến các hoạt động của kinh tế
chia sẻ cho các cơ quan quản lý nhà nước, bao gồm các thông tin hoạt động,
nghĩa vụ thuế và các quy định quản lý chuyên ngành.
- Xây dựng cơ chế, chính sách giảm thiểu rủi ro cho
các bên trong hoạt động kinh tế chia sẻ bao gồm cảnh báo sớm cho người cung cấp
dịch vụ.
- Giải quyết vấn đề nảy sinh trong kinh tế chia sẻ
như vấn đề lao động, việc làm, an sinh xã hội.
- Tạo thị trường cho mọi công dân tham gia vào các
hoạt động kinh doanh chia sẻ (bao gồm cả không gian, hàng hóa và kỹ năng).
- Có chính sách hỗ trợ người cung cấp dịch vụ tham
gia vào thị trường (tham gia hoạt động kinh tế chia sẻ) như đơn giản các thủ tục
cấp phép, cung cấp các hỗ trợ tài chính cho các cá nhân/doanh nghiệp khởi nghiệp
có ý tưởng từ các hoạt động chia sẻ.
b) Nhóm giải pháp thực hiện quyền và trách nhiệm
của người sử dụng dịch vụ trong kinh tế chia sẻ:
- Nâng cao năng lực hiểu biết và sử dụng dịch vụ
kinh tế số, pháp luật về hợp đồng số cho người sử dụng dịch vụ; đảm bảo an toàn
lao động và an toàn trong thanh toán các hợp đồng điện tử.
- Các bộ, ngành tăng cường phối hợp, chia sẻ thông
tin và dữ liệu với nhau trong công tác điều hành quản lý nhà nước; đồng thời
xây dựng cơ chế chia sẻ thông tin và dữ liệu giữa các bộ, ngành với chính quyền
các cấp, các doanh nghiệp, các hiệp hội ngành nghề.
- Nhà nước cần xây dựng cơ chế, chính sách giảm thiểu
rủi ro cho các bên trong hoạt động kinh tế chia sẻ bao gồm cả cơ chế bảo vệ người
tiêu dùng.
c) Nhóm giải pháp thực hiện quyền và trách nhiệm
của doanh nghiệp công nghệ/doanh nghiệp cung cấp nền tảng trong kinh tế chia sẻ:
- Tiếp tục cải thiện khung khổ pháp lý, tạo điều kiện
thuận lợi và ổn định cho doanh nghiệp nền tảng đổi mới sáng tạo, tiếp cận tài
chính, khuyến khích cạnh tranh, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện hoạt động
R&D.
- Tăng cường sự gắn kết giữa doanh nghiệp đổi mới
sáng tạo với các cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học để nâng cao đóng góp của
các Trường đại học, cơ sở nghiên cứu nhà nước đối với hoạt động đổi mới sáng tạo
của doanh nghiệp cung cấp nền tảng.
- Có chính sách cho phép thử nghiệm trong phạm vi hẹp
có thời hạn đối với các hoạt động cung cấp nền tảng có tính mới; tôn trọng tính
mới, tính sáng tạo của hoạt động doanh nghiệp công nghệ/doanh nghiệp cung cấp nền
tảng, khuyến khích khai thác lợi thế chia sẻ kết nối, lợi thế công nghệ.
d) Nhóm giải pháp đối với Nhà nước nhằm xây dựng
và phát triển hệ sinh thái cho kinh doanh, đầu tư theo mô hình kinh tế chia sẻ:
- Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng giữa kinh tế
chia sẻ và kinh tế truyền thống: Rà soát, bãi bỏ các quy định điều kiện kinh
doanh không phù hợp đối với lĩnh vực kinh doanh truyền thống và áp dụng chung
cho kinh tế chia sẻ.
- Xây dựng các chính sách tạo chủ động phát triển
kinh tế chia sẻ, ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn phù hợp: Khuyến khích đổi mới
và phát triển công nghệ, ưu tiên nghiên cứu phát triển các nền tảng công nghệ,
phát triển nguồn nhân lực, phát triển cơ sở hạ tầng cho phát triển kinh tế chia
sẻ.
- Sửa đổi, hoàn thiện và bổ sung hệ thống pháp luật
và chính sách hiện hành để phù hợp với các hoạt động của kinh tế chia sẻ, đặc
biệt quy định rõ trách nhiệm giữa các bên trong kinh tế chia sẻ, trách nhiệm của
các cơ quan nhà nước trong việc quản lý đối với mô hình kinh doanh này.
- Đổi mới quản lý nhà nước về kinh tế: Các bộ,
ngành tăng cường phối hợp với nhau trong công tác điều hành quản lý nhà nước; đẩy
nhanh thực hiện xây dựng Chính phủ điện tử.
- Xây dựng cơ chế chia sẻ thông tin và dữ liệu giữa
chính quyền các cấp và các doanh nghiệp, các hiệp hội ngành nghề, các hộ kinh
doanh.
- Tăng cường các giải pháp về thanh tra, kiểm tra:
Hoàn thiện hành lang pháp lý nhằm quản lý hoạt động thanh toán điện tử đối với
việc cung cấp các dịch vụ xuyên biên giới nhằm đảm bảo chủ quyền thanh toán đối
với các doanh nghiệp nước ngoài cung cấp dịch vụ xuyên biên giới vào lãnh thổ
Việt Nam.
- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước bảo đảm an
ninh mạng, an toàn thông tin, bảo vệ quyền riêng tư của công dân, tổ chức, đảm
bảo chủ quyền trên không gian mạng: Xây dựng cơ chế để các bên trong hoạt động
kinh tế chia sẻ có thể kiểm soát việc sử dụng thông tin theo đúng thỏa thuận giữa
các bên; thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế về mở cửa thị trường dịch vụ
(trong đó có dịch vụ Internet) và về thương mại điện tử nhằm khuyến khích các
doanh nghiệp kinh doanh tốt trên nền tảng công nghệ số.
III.3. Một số mô hình mới, cách làm hay trong
quá trình triển khai thực hiện mô hình kinh tế chia sẻ
III.4. Phân tích, đánh giá những tồn tại, hạn
chế trong triển khai thực hiện nhiệm vụ được quy định trong Quyết định số
999/QĐ-TTg thời gian qua và chỉ rõ những nguyên nhân
a) Những tồn tại, hạn chế trong quá trình thực hiện
Quyết định số 999/QĐ-TTg
b) Nguyên nhân
- Nguyên nhân chủ quan
- Nguyên nhân khách quan (phân tích sâu các cơ chế,
chính sách hiện hành, các nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nêu
trên)
III.5. Các vấn đề phát sinh vượt thẩm quyền
trong quá trình triển khai thực nhiệm vụ được giao
a) Các vấn đề phát sinh
- Các vấn đề phát sinh mang tính liên ngành
- Các vấn đề phát sinh thuộc thẩm quyền của Quốc hội
- Các vấn đề phát sinh thuộc thẩm quyền của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ
- Các vấn đề phát sinh khác
b) Cách thức và kết quả giải quyết vấn đề phát
sinh
- Cách thức giải quyết (nêu cụ thể)
- Kết quả giải quyết vấn đề phát sinh
III.6. Các xu hướng phát triển mô hình KTCS
và vấn đề mới phát sinh trong thời gian tới
III.7. Cơ hội và thách thức đặt ra trong việc
thúc đẩy phát triển mô hình KTCS thời gian tới
IV. Đề xuất, kiến nghị
IV.1. Ý kiến, quan điểm của Quý cơ quan về bối
cảnh trong nước, quốc tế và các điều kiện mới tác động tới việc thực hiện Quyết
định số 999/QĐ-TTg
IV.2. Ý kiến, quan điểm của Quý cơ quan về việc
xây dựng cơ chế, chính sách; sửa đổi, hoàn thiện và bổ sung hệ thống pháp luật,
chính sách và nhiệm vụ giải pháp để triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định số
999/QĐ-TTg (đề nghị nêu rõ các nội dung cần xây dựng, sửa đổi, bổ
sung, hoàn thiện)
IV.3. Các ý kiến cụ thể đối với các cơ quan hữu
quan
- Đối với Quốc hội
- Đối với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
- Đối với các bộ, ngành Trung ương và các địa
phương