Công văn 8187/CT-TTHT năm 2017 về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu 8187/CT-TTHT
Ngày ban hành 24/08/2017
Ngày có hiệu lực 24/08/2017
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Nguyễn Nam Bình
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP.HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 8187/CT-TTHT
V/v: Thuế thu nhập cá nhân

Thành Phố Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 08 năm 2017

 

Kính gửi: Bà Nguyễn Thị Thanh
Địa chỉ: 122 đường Duyên Hải, Khu phố Miễu Nhì, Thị trấn Cần Thạnh, Huyện Cần Giờ
Mã số thuế: 0307830699

Trả lời văn bản ngày 07/7/2017 của Bà về thuế thu nhập cá nhân (TNCN), Cục Thuế TP có ý kiến như sau:

Căn cứ Khoản 1, Điều 3 Luật Hợp tác xã số 23/2012/QH13 ngày 20/11/2012 của Quốc hội quy định:

“1. Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo nên việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã”

Căn cứ Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh:

- Tại Điều 1 quy định người nộp thuế:

“Người nộp thuế

1. Người nộp thuế theo hướng dẫn tại Chương I Thông tư này là cá nhân cư trú bao gồm cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là cá nhân kinh doanh). Lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh bao gồm cả một số trường hợp sau:

c) Hợp tác kinh doanh với tổ chức.

…”

- Tại tiết a.1 khoản 2, Điều 2 quy định doanh thu tính thuế:

“a.1) Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hóa đơn.”

- Tại Tiết b.1 Khoản 2 Điều 2 quy định tỷ lệ tính thuế trên doanh thu:

“Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghề như sau:

- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 3%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1,5%.”

- Tại Tiết c Khoản 2 Điều 2 hướng dẫn xác định số thuế phải nộp:

“Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT

Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN

Trong đó:

- Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm a và điểm b.3, khoản 2 Điều này.

- Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này.”

Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 16 Điều 4 Thông tư số 19/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng quy định đối tượng không chịu thuế GTGT:

“16. Vận chuyển hành khách công cộng gồm vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện (bao gồm cả tàu điện) theo các tuyến trong nội tỉnh, trong đô thị và các tuyến lân cận ngoại tỉnh theo quy định của pháp luật về giao thông.”

Trường hợp Bà là cá nhân kinh doanh theo hình thức hợp tác kinh doanh với Hợp tác xã vận tải thì thuế GTGT và thuế TNCN phải nộp được xác định như sau:

- Thuế GTGT: Vận chuyển hành hành khách công cộng bằng xe buýt thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

[...]