BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 8123 /BKH/ĐT-TH
V/v kế hoạch đầu tư
công trung hạn 5 năm 2016 -2020 và dự kiến KH đầu tư năm 2016
|
Hà Nội, ngày 23 tháng 10 năm 2015
|
Kính gửi:
|
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các
cơ quan khác ở Trung ương;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Ngân hàng Chính sách Xã hội; Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
|
Thực hiện kết luận của Bộ Chính trị tại văn bản số
11688-CV/VPTW ngày 25 tháng 9 năm 2015, kết luận số 116-KL/TW ngày 14 tháng 10
năm 2015 của Ban chấp hành Trung ương về tình hình kinh tế - xã hội, ngân sách
nhà nước năm 2015; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán NSNN năm 2016,
căn cứ Luật Đầu tư công, Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2015 của Thủ
tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
ngân sách nhà nước năm 2016, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở Trung ương; các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước
(dưới đây gọi tắt là các Bộ, ngành trung ương và địa phương) về việc tiếp tục
triển khai xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 và kế
hoạch đầu tư công năm 2016 như sau:
A. KẾ HOẠCH
ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN 5 NĂM 2016 - 2020
Thực hiện kết luận Bộ Chính trị, sau
Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XII, Chính phủ sẽ trình Quốc hội thông
qua Báo cáo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và Báo cáo Kế hoạch đầu
tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020, dự kiến vào tháng 3 năm 2016 (dự kiến
trước là trình Quốc hội tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XIII vào tháng 10 năm
2015).
Trong thời gian từ nay đến khi trình
Quốc hội thông qua kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư đề nghị các bộ, ngành trung ương và địa phương, tiếp tục hoàn
chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 theo các quy định của
Luật Đầu tư công, Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH13 ngày 28 tháng 8 năm 2015 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội, Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2015
của Thủ tướng Chính phủ ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ
vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN giai đoạn 2016 - 2020, Chỉ thị số 23/CT-TTg
ngày 5 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về lập kế hoạch đầu tư công
trung hạn 5 năm 2016 - 2020 và mục tiêu, đặc điểm phát triển của Bộ, ngành
trung ương và địa phương mình.
Theo đó, đề nghị các Bộ, ngành trung
ương và Hội đồng nhân dân các cấp chưa thông qua kế hoạch đầu tư công trung hạn
2016-2020 của bộ, ngành trung ương và địa phương mình vào cuối năm 2015 (như
quy định của Luật Đầu tư công). Việc thông qua kế hoạch đầu tư công trung hạn 5
năm 2016 - 2020 của các cấp, các ngành sẽ thực hiện sau khi Quốc hội thông qua
kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 của quốc gia.
B. KẾ HOẠCH
ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2016
I. DỰ KIẾN MỨC
VỐN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2016 THEO NGUỒN VỐN VÀ DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ỨNG TRƯỚC,
NỢ ĐỌNG XÂY DỰNG CƠ BẢN NGUỒN NSNN VÀ TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ
Căn cứ dự kiến kế hoạch đầu tư công
trung hạn 5 năm 2016 - 2020, kế hoạch đầu tư công năm 2016 do Chính phủ trình
Quốc hội khóa XIII tại Kỳ họp thứ 10, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo:
1. Dự kiến kế hoạch đầu tư phát
triển nguồn NSNN năm 2016 của:
a) Các bộ, ngành trung ương tại phụ
lục số I kèm theo (chưa bao gồm vốn đầu tư chương trình mục tiêu Biển Đông -
Hải đảo đảm bảo cho lĩnh vực quốc phòng an ninh trên biển và hải đảo sẽ thông
báo sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục);
b) Các địa phương tại phụ lục số Ia
(chưa bao gồm vốn đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
và giảm nghèo bền vững sẽ thông báo sau khi Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu
tư và Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư các chương trình này; chương trình mục
tiêu Biển Đông - Hải đảo đảm bảo cho lĩnh vực quốc phòng an ninh trên biển và
hải đảo sẽ thông báo sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục) và phụ lục
số Ib kèm theo.
2. Dự kiến kế hoạch vốn trái phiếu
Chính phủ năm 2016 (nếu có) tại phụ lục số II kèm theo.
3. Dự kiến điều chỉnh kế hoạch vốn
trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012 - 2015 và bổ sung giai đoạn 2014 - 2016
(nếu có) tại phụ lục số III kèm theo.
4. Danh mục dự án và số vốn ứng
trước vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN đến hết kế hoạch năm 2015 chưa bố trí
nguồn để thu hồi (nếu có) tại phụ lục số IVa kèm theo.
5. Danh mục dự án và số vốn ứng
trước vốn trái phiếu Chính phủ đến hết kế hoạch năm 2015 chưa bố trí nguồn để
thu hồi (nếu có) tại phụ lục số IVb kèm theo.
6. Danh mục dự án và số nợ đọng xây
dựng cơ bản nguồn NSNN đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2014, đến hết kế hoạch năm
2015 chưa bố trí nguồn để thanh toán của bộ, ngành trung ương và địa phương
(nếu có) tại phụ lục số V và Va kèm theo.
7. Danh mục dự án và số nợ đọng xây
dựng cơ bản vốn trái phiếu Chính phủ đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2014, đến hết
kế hoạch năm 2015 chưa bố trí nguồn để thanh toán của bộ, ngành trung ương và
địa phương (nếu có) tại phụ lục số Vb kèm theo văn bản này.
II. KẾ HOẠCH
VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN NSNN
1. Nguyên tắc phân bổ kế hoạch vốn
NSNN năm 2016
Việc phân bổ vốn NSNN phải quán
triệt và thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
a) Kế hoạch đầu tư phát triển năm
2016 phải nhằm góp phần thực hiện các mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm 2016 - 2020 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016,
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch ngành trong phạm vi cả
nước, trong từng ngành, từng lĩnh vực và từng vùng, từng địa phương; phù hợp
với dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 đã trình cấp có
thẩm quyền. Gắn việc xây dựng kế hoạch đầu tư năm 2016 với việc thực hiện tái
cơ cấu nền kinh tế và xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ.
b) Việc xây dựng kế hoạch đầu tư
phát triển năm 2016 thực hiện theo đúng các quy định của Luật Đầu tư công và
các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ: số 23/CT-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2014 về
lập kế hoạch đầu tư công trung hạn; số 11/CT-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2015 về
xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm
2016; số 07/CT-TTg ngày 30 tháng 4 năm 2015 về tăng cường các biện pháp xử lý
nợ đọng xây dựng cơ bản.
c) Việc phân bổ vốn thực hiện theo
đúng Nghị quyết số 1023/NQ- UBTVQH13 ngày 28 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội và Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Thủ
tướng Chính phủ về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát
triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020. Trong đó, lưu ý:
(1) Phương án phân bổ chi tiết kế
hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước năm 2016 cho các dự án
phải phù hợp với phương án dự kiến kế hoạch đầu tư phát triển nguồn ngân sách
nhà nước giai đoạn 2016 – 2020 đã trình cấp có thẩm quyền.
(2) Trong năm 2016 việc phân bổ vốn
phải đảm bảo theo thứ tự ưu tiên sau:
- Ưu tiên bố trí vốn để thanh toán
nợ đọng xây dựng cơ bản và hoàn ứng trước; dự án dự kiến hoàn thành năm 2016
(theo tiến độ trong quyết định đầu tư, khả năng cân đối vốn và khả năng thực
hiện trong năm 2016); vốn đối ứng cho dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi
của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự
án theo hình thức đối tác công tư (PPP);
- Số vốn còn lại bố trí cho các dự
án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt;
- Sau khi bố trí đủ vốn cho các dự
án nêu trên, nếu còn vốn mới xem xét bố trí cho các dự án khởi công mới, theo
quy định sau:
+ Ưu tiên bố trí đủ vốn chuẩn bị đầu
tư cho các dự án khởi công mới trong giai đoạn 2016 - 2020 để lập, thẩm định,
phê duyệt chủ trương đầu tư và lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án theo quy
định của Luật Đầu tư công và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
+ Dự án khởi công mới trong năm 2016
phải được rà soát chặt chẽ, đáp ứng yêu cầu quy định tại Luật Đầu tư công và
Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 về kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hằng năm. Cụ thể như sau:
• Thuộc danh mục dự án khởi công mới
trong dự kiến kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016
- 2020 trình cấp có thẩm quyền phê duyệt (theo phương án vốn quy định tại Chỉ
thị số 23/CT-TTg ngày 5 tháng 8 năm 2014).
• Được cấp có thẩm quyền phê duyệt
chủ trương đầu tư dự án và quyết định đầu tư dự án trước ngày 31 tháng 10 năm
2015.
• Mức vốn bố trí bảo đảm hoàn thành
theo đúng thời gian quy định (dự án nhóm B có tổng mức đầu tư dưới 800 tỷ đồng:
bố trí vốn không quá 5 năm; dự án nhóm B có tổng mức đầu tư từ 800 tỷ đồng đến
2.300 tỷ đồng: bố trí vốn không quá 8 năm; dự án nhóm C bố trí vốn không quá 3
năm).
d) Việc bố trí vốn nước ngoài (ODA
và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài) của Bộ, ngành trung ương và
địa phương thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Ưu tiên bố trí cho các chương
trình, dự án ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ đang triển khai dở dang,
có hiệu quả. Các dự án chuyển tiếp nếu thấy không hiệu quả, phải nghiên cứu
dừng ngay việc triển khai thực hiện để rà soát, phân tích kỹ lưỡng, báo cáo cấp
có thẩm quyền xử lý.
- Đối với các dự án ODA và vốn vay
ưu đãi của các nhà tài trợ khởi công mới năm 2016 phải kiểm soát chặt chẽ về sự
cần thiết, chỉ thực hiện các dự án thực sự hiệu quả; phải phù hợp với khả năng
giải ngân vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ theo các hiệp định đã
ký kết với nhà tài trợ và các dự án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phù
hợp với tiến độ triển khai thực hiện trong năm 2016.
đ) Về vốn chuẩn bị đầu tư: được cân
đối trong tổng số vốn được giao theo ngành, lĩnh vực, chương trình. Các Bộ,
ngành trung ương và địa phương dự kiến đủ mức vốn chuẩn bị đầu tư cho từng dự
án cụ thể để bảo đảm các dự án trong kế hoạch đầu tư công có đầy đủ các thủ tục
đầu tư theo quy định của pháp luật.
2. Rà soát số vốn ứng trƯớc nguồn
ngân sách trung Ương và nợ đọng xây dựng cơ bản
Đề nghị các Bộ, ngành trung ương và
địa phương rà soát:
a) Danh mục dự án và số vốn ứng
trước nguồn ngân sách nhà nước đến hết kế hoạch năm 2015 chưa bố trí nguồn thu
hồi (nếu có) tại phụ lục số IVa kèm theo. Trong đó bổ sung đầy đủ các thông tin
còn thiếu và xác định số vốn ứng trước giải ngân đến hết thời gian quy định
chưa bố trí nguồn để thu hồi.
b) Danh mục dự án và số nợ đọng xây
dựng cơ bản nguồn ngân sách nhà nước tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2014, đến
hết kế hoạch năm 2015 chưa bố trí nguồn để thanh toán (nếu có) tại phụ lục số V
và Va kèm theo.
3. Căn cứ các nguyên tắc, tổng mức
vốn thông báo nêu trên, đề nghị các Bộ, ngành trung ương và địa phương dự kiến phương án phân
bổ chi tiết kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN năm 2016 với các nội dung
sau:
a) Dự kiến danh mục và mức vốn bố
trí nguồn NSNN cho từng dự án theo các biểu mẫu số I, II và III kèm theo.
b) Dự kiến các kết quả đạt được và
các tồn tại hạn chế trong phương án phân bổ vốn kế hoạch năm 2016.
III. KẾ HOẠCH
VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ NĂM 2016 VÀ ĐIỀU CHỈNH GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 VÀ GIAI
ĐOẠN 2014 - 2016
1. Nguyên tắc bố trí kế hoạch vốn
trái phiếu Chính phủ năm 2016
Việc phân bổ vốn trái phiếu Chính
phủ thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
a) Nguyên tắc chung
- Thực hiện đúng theo các nghị quyết
của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội về vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn
2012 - 2015, bổ sung 2014 - 2016; Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2015
của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về
lập kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2016.
- Bố trí vốn để thanh toán nợ xây
dựng cơ bản, hoàn trả các khoản ứng trước vốn trái phiếu Chính phủ đến nay chưa
bố trí thu hồi của các dự án thuộc danh mục trái phiếu Chính phủ giai đoạn
2012-2015, bổ sung 2014-2016.
- Mức vốn bố trí kế hoạch năm 2016
không vượt quá vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012-2015, bổ sung 2014-2016
còn lại của từng dự án.
b) Đối với kế hoạch vốn đối ứng các
chương trình, dự án ODA từ nguồn trái phiếu Chính phủ năm 2016 chỉ bố trí cho
các chương trình, dự án do Bộ Giao thông vận tải quản lý. Việc phân bổ vốn phải thực hiện theo
các hiệp định đã ký kết và điều kiện thực tế, khả năng giải ngân vốn nước
ngoài; ưu tiên bố trí vốn đối ứng cho các dự án quan trọng, cấp thiết cần đẩy
nhanh tiến độ, sớm đưa vào sử dụng, phát huy hiệu quả. Vốn đối ứng các chương
trình, dự án ODA được bố trí để thực hiện các công việc: giải phóng mặt bằng;
nộp thuế nhập khẩu, thuế VAT; xây dựng phần vỏ công trình để đồng bộ với tiến
độ nhập khẩu thiết bị, máy móc từ nguồn vốn nước ngoài;...
c) Đối với Chương trình kiên cố hóa
trường lớp học và nhà ở công vụ cho giáo viên: bố trí vốn cho các dự án đã được Thủ
tướng Chính phủ giao bổ sung từ nguồn dự phòng vốn trái phiếu Chính phủ giai
đoạn 2012 - 2015 để đầu tư xây dựng phòng học của các trường mầm non đã được
phê duyệt tại Quyết định số 20/2008/QĐ-TTg ngày 01 tháng 02 năm 2008 của Thủ
tướng Chính phủ thuộc các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính
phủ và các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư
cơ sở hạ tầng theo quy định của Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP (không đầu tư xây
dựng nhà công vụ giáo viên).
2. Điều chỉnh kế hoạch vốn trái
phiếu Chính phủ giai đoạn 2012 - 2015 và bổ sung giai đoạn 2014 - 2016 của từng
dự án
a) Rà soát danh mục các dự án có nhu
cầu điều chỉnh vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012 - 2015 và bổ sung giai
đoạn 2014 - 2016 tại Phụ lục số III kèm theo, trong đó làm rõ số vốn trái phiếu
Chính phủ giai đoạn 2012 - 2015 và bổ sung giai đoạn 2014 - 2016.
b) Đề xuất điều chỉnh kế hoạch vốn
trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012 - 2015 và bổ sung vốn giai đoạn 2014 - 2016
cho các dự án khác
Ngoài các danh mục dự án dự kiến điều
chỉnh quy định tại tiết a nêu trên, Bộ, ngành và địa phương có nhu cầu điều
chuyển số vốn không sử dụng hết cho các dự án khác hoặc đề nghị được bổ sung
hạng mục đầu tư, điều chỉnh thiết kế cho phù hợp,… phải bảo đảm nguyên tắc sau
đây:
- Các dự án đề xuất điều chỉnh giảm
vốn giai đoạn 2012 - 2015 và bổ sung giai đoạn 2014 - 2016, gồm các dự án không
còn nhu cầu sử dụng số vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012 - 2015 và giai
đoạn 2014 - 2016 còn lại, các dự án bố trí vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn
2012 - 2015 và giai đoạn 2014 - 2016 vượt tổng mức trái phiếu Chính phủ theo
quy định và các dự án đã sử dụng các nguồn vốn khác để đầu tư, không còn nhu
cầu hoặc không sử dụng được số vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012 - 2015
và giai đoạn 2014 - 2016 còn lại.
- Các dự án đề xuất điều chỉnh tăng
vốn giai đoạn 2012 - 2015 và giai đoạn 2014-2016 phải đáp ứng các nguyên tắc,
tiêu chí sau:
+ Thuộc danh mục sử dụng vốn trái
phiếu Chính phủ giai đoạn 2012 - 2015 và bổ sung giai đoạn 2014 - 2016.
+ Mức vốn trái phiếu Chính phủ điều
chỉnh bổ sung cho các dự án không được vượt quá tổng mức vốn trái phiếu Chính
phủ của Bộ, địa phương đã được Thủ tướng Chính phủ giao.
+ Tổng số vốn trái phiếu Chính phủ
kế hoạch giai đoạn 2012 - 2015 và giai đoạn 2014 - 2016 sau khi điều chỉnh của
từng dự án không được vượt quá phần tổng mức đầu tư của dự án được Quốc hội cho
phép bố trí từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ.
+ Đối với các trường hợp đặc biệt
khác, không thuộc đối tượng nêu trên, đề nghị báo cáo rõ lý do, sự cần thiết
phải điều chỉnh để Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Rà soát danh mục dự án ứng trƯớc
vốn trái phiếu Chính phủ và nợ đọng xây dựng cơ bản
Đề nghị các bộ và địa phương bổ sung
các thông tin còn thiếu và rà soát:
a) Danh mục dự án và mức vốn trái
phiếu Chính phủ đến hết kế hoạch năm 2015 chưa bố trí nguồn để thu hồi tại Phụ
lục số IVb kèm theo;
b) Danh mục và số nợ đọng xây dựng
cơ bản vốn trái phiếu Chính phủ đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2014, đến hết kế
hoạch năm 2015 chưa bố trí nguồn để thanh toán của bộ, ngành trung ương và địa
phương (nếu có) tại phụ lục số Vb kèm theo văn bản này.
4. Dự kiến danh mục và mức vốn trái
phiếu Chính phủ kế hoạch năm 2016
Trên cơ sở các nguyên tắc nêu trên
và tổng mức vốn trái phiếu Chính phủ dự kiến kế hoạch năm 2016 thông báo tại
phụ lục số II kèm theo văn bản này, đề nghị các Bộ và địa phương:
a) Dự kiến danh mục và mức vốn trái
phiếu Chính phủ cho từng dự án theo các biểu mẫu số IV và V kèm theo. Riêng Bộ
Giao thông vận tải, ngoài việc báo cáo các biểu mẫu số IV và V đối với các
chương trình, dự án ODA dự kiến danh mục dự án và mức vốn đối ứng trái phiếu
Chính phủ theo biểu mẫu số III kèm theo.
b) Đánh giá các kết quả đạt được và
các tồn tại, hạn chế trong phương án phân bổ kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ
năm 2016, trong đó làm rõ việc bố trí vốn để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ
bản.
IV. DỰ KIẾN KẾ
HOẠCH VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC ĐỂ ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH KIÊN
CỐ HÓA KÊNH MƯƠNG VÀ GIAO THÔNG NÔNG THÔN NĂM 2016
Trên cơ sở tình hình triển khai thực
hiện kế hoạch vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước cho chương trình kiên
cố hóa kênh mương và giao thông nông thôn đến hết kế hoạch năm 2015 và dự kiến
kế hoạch năm 2016, đề nghị các địa phương báo cáo:
1. Tổng số dư nợ và tình hình đầu tư
các dự án sử dụng kế hoạch vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước đầu tư
chương trình kiên cố hóa kênh mương và giao thông nông thôn đến hết kế hoạch
năm 2015 chưa bố trí nguồn vốn để hoàn trả theo biểu mẫu số VI kèm theo văn bản
này.
2. Nhu cầu đầu tư các dự án thuộc
chương trình kiên cố hóa kênh mương và giao thông nông thôn năm 2016 từ nguồn
vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo biểu mẫu số VII kèm theo.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các bộ, ngành trung ương và địa
phương tập trung chỉ đạo triển khai đúng các nội dung quy định tại văn bản này
và gửi báo cáo kết quả rà soát, phương án phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công
năm 2016 bằng văn bản về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2 bản), Bộ Tài chính và qua thư
điện tử theo địa chỉ thktqd@mpi.gov.vn.
2. Thời gian gửi báo cáo: trước ngày
10 tháng 11 năm 2015.
3. Trong quá trình triển khai, nếu
có khó khăn vướng mắc, đề nghị phản ảnh kịp thời về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để
xem xét, xử lý./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- VPCP (để b/c Thủ tướng Chính phủ);
- Bộ Tài chính;
- Lãnh đạo Bộ;
- Sở KH&ĐT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các đơn vị liên quan trong Bộ;
- Lưu: VT, Vụ TH (5 bản).
|
BỘ TRƯỞNG
Bùi Quang Vinh
|
DANH MỤC CÁC BIỂU MẪU KÈM THEO
(Kèm
theo văn bản số 8123/BKHĐT-TH ngày 23 tháng 10 năm 2015)
I. HỆ THỐNG CÁC BIỂU MẪU XÂY DỰNG KẾ
HOẠCH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN NSNN VÀ TPCP NĂM 2016
1. Các bộ, ngành, cơ quan Trung ương,
các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước báo cáo:
- Biểu mẫu I: Tổng hợp giao kế hoạch
đầu tư phát triển nguồn NSNN năm 2015 và dự kiến kế hoạch năm 2016 của các bộ,
ngành, cơ quan Trung ương.
- Biểu mẫu II: Tình hình thực hiện
kế hoạch đầu tư phát triển nguồn NSTW (vốn trong nước) năm 2015 và dự kiến kế
hoạch năm 2016 của các bộ, ngành, cơ quan Trung ương.
- Biểu mẫu III: Tình hình thực hiện
kế hoạch vốn nước ngoài (ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài)
năm 2015 và dự kiến kế hoạch năm 2016 của các bộ, ngành, cơ quan Trung ương.
- Biểu mẫu IV: Tình hình thực hiện
kế hoạch vốn TPCP năm 2015 và dự kiến kế hoạch năm 2016 các dự án giao thông,
thủy lợi, y tế và di dân tái định cư thủy điện Sơn La.
2. Các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương báo cáo:
- Biểu mẫu I: Tổng hợp giao kế hoạch
đầu tư phát triển nguồn NSNN năm 2015 và dự kiến kế hoạch năm 2016 của các địa
phương.
- Biểu mẫu II: Tình hình thực hiện
kế hoạch đầu tư phát triển nguồn NSTW (vốn trong nước) năm 2015 và dự kiến kế
hoạch năm 2016 của các địa phương.
- Biểu mẫu III: Tình hình thực hiện
kế hoạch vốn nước ngoài (ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài)
năm 2015 và dự kiến kế hoạch năm 2016 của các địa phương.
- Biểu mẫu IV: Tình hình thực hiện
kế hoạch vốn TPCP năm 2015 và dự kiến kế hoạch năm 2016 các dự án giao thông,
thủy lợi, y tế và di dân tái định cư thủy điện Sơn La.
- Biểu mẫu V: Dự kiến kế hoạch năm
2016 Chương trình kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên từ
nguồn vốn TPCP dự phòng giai đoạn 2012-2015.
- Biểu mẫu VI: Tổng số dư nợ và tình
hình đầu tư các dự án sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
Chương trình kiên cố hóa kênh mương và giao thông nông thôn.
- Biểu mẫu VII: Nhu cầu đầu tư các
dự án thuộc Chương trình kiên cố hóa kênh mương và giao thông nông thôn năm
2016 từ nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước.
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|