Công văn 77557/CT-TTHT năm 2020 về miễn thuế thu nhập cá nhân theo hiệp định hàng không do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Số hiệu | 77557/CT-TTHT |
Ngày ban hành | 21/08/2020 |
Ngày có hiệu lực | 21/08/2020 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Cục thuế thành phố Hà Nội |
Người ký | Nguyễn Tiến Trường |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Giao thông - Vận tải |
TỔNG CỤC THUẾ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 77557/CT-TTHT |
Hà Nội, ngày 21 tháng 08 năm 2020 |
Kính gửi: Văn phòng bán vé của hãng hàng
không Shenzhen Airlines tại Hà Nội
(Địa chỉ: Phòng 3, tầng 15, tòa nhà Prime Centre, 53 Quang Trung, Q. Hai Bà Trưng,
TP Hà Nội. MST: 0108620457)
Trả lời công văn số 01/TOS-CV đề ngày 15/07/2020 của Văn phòng bán vé của hãng hàng không Shenzhen Airlines tại Hà Nội (sau đây gọi là “Văn phòng bán vé”) hỏi về miễn thuế TNCN theo hiệp định hàng không, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Hiệp định vận chuyển hàng không dân dụng giữa Chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa (1992)
+ Tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 1 giải thích về xí nghiệp vận tải hàng không và xí nghiệp vận tải hàng không được chỉ định
“2. "Xí nghiệp vận tải hàng không" là bất cứ xí nghiệp vận tải hàng không nào được cung cấp hoặc khai thác các chuyến bay quốc tế.
3. “Xí nghiệp vận tải hàng không được chỉ định” là xí nghiệp vận tải hàng không được chỉ định và được phép căn cứ theo quy định của điều 3 Hiệp định này.”
+ Tại Điều 3 quy định chỉ định và cấp phép cho xí nghiệp vận tải hàng không
“1. Mỗi Bên ký kết có quyền chỉ định bằng văn bản gửi cho bên ký kết kia một xí nghiệp vận tải hàng không khai thác các chuyến bay thỏa thuận trên đường bay quy định đồng thời có quyền hủy bỏ hoặc thay đổi chỉ định nói trên.
2. Quyền sở hữu chủ yếu và quyền quản lý hữu hiệu của xí nghiệp vận tải hàng không được chỉ định của một Bên ký kết phải thuộc Bên ký kết đó hoặc công dân của Bên ký kết đó.
3. Nhà chức trách hàng không của một Bên ký kết có thể đòi hỏi xí nghiệp vận tải hàng không được chỉ định của Bên ký kết kia chứng minh rằng mình có thể thỏa mãn được các điều kiện của Luật lệ và quy định mà Nhà chức trách đó vẫn áp dụng một cách hợp lý và thông thường đối với việc khai thác các chuyến bay quốc tế.
4. Với điều kiện không vi phạm quy định của khoản 2 và 3 của điều này, Bên ký kết kia sau khi nhận được chỉ định trên phải lập tức cấp phép khai thác thính đáng cho xí nghiệp vận tải hàng không được chỉ định đó không thể để chậm trễ bất hợp lý.
5. Xí nghiệp vận tải hàng không một khi được chỉ định và được phép thì có thể lập tức bắt đầu khai thác các chuyến bay thỏa thuận vào thời gian do Nhà chức trách hàng không hai bên ký kết thỏa thuận và theo các quy định hữu quan của Hiệp định này.
6. Ba mươi ngày trước khi khai thác chuyến bay thỏa thuận, xí nghiệp hàng không được chỉ định của bất cứ Bên ký kết nào phải xin phép Nhà chức trách hàng không của Bên ký kết kia về số chuyến bay, lịch bay và loại máy bay.”
+ Tại Điều 12 quy định về thuế
“...3. Nhân viên cơ quan đại diện của xí nghiệp vận tải hàng không được chỉ định của một Bên ký kết trên lãnh thổ của Bên ký kết kia, nếu là công dân của Bên ký kết đó thì tiền lương, thu nhập, thù lao tương tự khác đều được Bên ký kết kia miễn thu tất cả các loại thuế.”
- Căn cứ Điều 2 Luật Điều ước quốc tế số 108/2016/QH13 ngày 9/4/2016 của Quốc hội về giải thích từ ngữ
“Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Điều ước quốc tế là thỏa thuận bằng văn bản được ký kết nhân danh Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với bên ký kết nước ngoài, làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo pháp luật quốc tế, không phụ thuộc vào tên gọi là hiệp ước, công ước, hiệp định, định ước, thỏa thuận, nghị định thư, bản ghi nhớ, công hàm trao đổi hoặc văn kiện có tên gọi khác...”
- Căn cứ Khoản 2 Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân quy định về khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh
“2. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh
a) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế bao gồm:
a.1) Cá nhân cư trú có thu nhập, từ tiền lương, tiền công do các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả nhưng chưa thực hiện khấu trừ thuế thực hiện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quý.
a.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài thực hiện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quý...”
- Căn cứ Điều 47 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ
“Điều 47. Ưu đãi thuế theo Điều ước quốc tế
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc diện được hưởng các ưu đãi thuế theo các Điều ước quốc tế không phải là Hiệp định tránh đánh thuế hai lần (sau đây gọi là điều ước quốc tế) thì thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.
...3. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài không đăng ký kê khai, nộp thuế trực tiếp với Cơ quan thuế
a) Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài, thủ tục như sau: